Microsoft Exchange 2003 System Mailbox
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 657.28 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong hầu hết các công ty đều sử dụng hệ thống mail server với Exchange 2003, trong bài này tôi sẽ giới thiệu cho mọi người về các kiểu mailbox khác nhau của hệ thống mailbox trong Exchange 2003. Trong Exchange 2003 server có 3 kiểu khác nhau của hệ thống mailboxes, nó được sử dụng khác nhau bởi Exchange subsystems. I - SystemMailbox(GUI). II - System Attendant Mailbox. III - SMTP(Servername—GUI) Mailbox. I – SystemMailbox(GUI). Mọi thông tin private được cất giữ trong Exchange 2003 server đều được cất giữ trên SystemMailbox. SystemMailbox được tạo trong quá trình tạo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Microsoft Exchange 2003 System Mailbox Microsoft Exchange 2003 System Mailbox Trong hầu hết các công ty đều sử dụng hệ thống mail server với Exchange 2003, trong bài này tôi sẽ giới thiệu cho mọi người về các kiểu mailbox khác nhau của hệ thống mailbox trong Exchange 2003. Trong Exchange 2003 server có 3 kiểu khác nhau của hệ thốngmailboxes, nó được sử dụng khác nhau bởi Exchange subsystems.I - SystemMailbox(GUI).II - System Attendant Mailbox.III - SMTP(Servername—GUI) Mailbox.I – SystemMailbox(GUI).Mọi thông tin private được cất giữ trong Exchange 2003 server đều được cất giữ trênSystemMailbox. SystemMailbox được tạo trong quá trình tạo thông tin store private và nó chỉ bịdelete khi thông tin private bị delete.SystemMailbox gồm có hai phần :1 - Mailbox với nội dung của nó được đáp ứng trong thông tin store.2 - Kết hợp với đối tượng thư mục trong Microsoft Exchange System Object – thỉnh thoảng gọilà MESO.Hình minh hoạ sau hiển thị 3 kiểu khác nhau của Mailboxes.Hình 1 – các kiểu khác nhau của Mailboxes.Active Directory User and computers.Bạn có thể nhìn thấy Microsoft Exchange System objects (MESO) trong phần view Advancedtrong công cụ Microsoft Active Directory users and Computers.Hình -2 MESO objects trong Microsoft Active Directory users and Computers.ADSI Edit.Bạn có thể sử dụng ADSI Edit từ công cụ support của Windows server 2003, System mailboxeskết hợp với Private information store.Hình 3 – ADSI Edit.Xem nội dung của SystemMailbox.Bạn đang băn khoăn, nội dung của SystemMailbox là gì? Bạn thử mở SystemMailbox nhưngkhông may mắn? Nếu vậy thì câu trả lời sẽ ở đây. Tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn làm thế nào đểmở được SystemMailbox.Các công cụ khác nhau cho phép truy cập tới SystemMailbox và truy cập ở mức độ thấp để xemtổng quan về Store trong mailbox. Một công cụ MAPI Editor, trước đây là MFCMAPI. Sử dụngMAPI Editor là hệ thống cây thư mục. Bạn có thể vào link nàyđể download MAPI Editor. Trước khi chúng ta bắt đầu sử dụng MAPI Editor, chúng ta sẽ làmmột số buớc sau:a ./ Enable System Mailbox trong ADUC(Microsoft Active Directory users and Computers).Đầu tiên, chúng ta phải Enable SystemMailbox trong ADUC. Đây là yêu cầu bởi vì chúng ta cầncấu hình MAPI profiles để truy cập mailbox qua MAPI Editor.b ./ Disable hide thừ Address book.Bước tiếp theo chúng ta cần phải disable thiết lập hide từ Exchange Address list trong ADUC.Đây là yêu cầu bởi vì khi bạn không disable thiết lập này bạn sẽ không thể nhìn thấy mailboxtrong MAPI profile.Hình – 4 Disable hide từ Address list.c ./ Gán quyền truy cập full control trong Mailbox(send as / receive as).Tài khoản để mở SystemMailbox yêu cầu phải có quyền truy cập Full mailbox, do vậy bạn phảiset quyền trong ADUCd ./ Copy Pre Windows 2000 logon name tới clipboard.Bởi vì chúng ta sẽ tạo profile MAPI của SystemMailbox bạn phải take note của Pre Windows2000 logon name. Chúng ta có thể dễ dàng làm việc này bằng cách copy Pre Windows 2000logon name. Hình – 5: Pre Windows 2000logon name.e ./ Tạo Outlook Profiles.Bước tiếp theo bạn phải tạo Outlook profile của SystemMailbox. Sử dụng Pre Windows 2000logon name như hình sau:Hình – 6: Tạo MAPI profile của SystemMailbox.MAPI Editor:Bây giờ là lúc chúng ta sử dụng MAPI Editor để gán quyền truy cập nội dung củaSystemMailbox. Sau khi bạn download MAPI Editor và cài đặt nó lên, bạn có thể bắt đầu sửdụng MAPI Editor.Hình – 7: Microsoft Exchange Server MAPI EditorĐể logon tới SystemMailbox click Sessions – Logon và bảng Dislay Store và chọn Previouslycreated MAPI profile và logon tới profiles. Bạn cần phải có quyền truy cập vào mailbox.Hình – 8: Tổng quan về SystemMailbox.Bạn double click vào SystemMailbox và đánh dấu Root Container từ “Top of the informationstore”. Ở đây bạn có thể tìm trong Inbox và các mailbox properties khác.Hình – 9: SystemMailbox Inbox.Để nhìn thấy email trong SystemMailbox inbox bạn click vào Special Folder – Inbox như hìnhsau:Hình – 10: Tổng quan về SystemMailbox.II – System Attendant Mailbox.Với mọi Exchange server đều có System Attendant (SA) mailbox. SA mailbox sẽ được tạo khiSA services được tạo trong quá trình cài đặt Exchange.System Attendant mailbox ngoài ra còn có 2 phần:1 - Mailbox Object trong phần thứ nhất của thông tin private store.2 - Cấu hình Object trong cấu hình Partition của AD.System Attendant mailbox có những chức năng sau:System Attendant mailbox chứa folder SpecialPrivateFolderForFreeBusyStorage của Free/Busythong tin trong Microsoft outlook và CDO application(Collaboration Data Objects) nó sẽ tạmthời cất dữ trong MSExchangeFBPublish.System Attendant mailbox ngoài ra sẽ còn sử dụng để gửi và nhận Exchange monitoringmessage của link monitoring services. Bạn có thể tìm thấy chức năng này trong công cụExchange System Manager under Tools – Monitoring and Status.Mở System Attendant mailbox.System attendant mailbox ko có deactivated user account như là SystemMailbox do vậy nókhông dễ để mở mailbox. Bạn phải sử dụng MFCMAPI(Microsoft Foundation Classes API) đểmở System attendant mailbox.III – SMTP servername—(GUID) Mailbox.Mọi private mailbox store đều chứa SMTP mailbox để cất dữ các message tạm thời. SMTPMailbox sẽ được tạo khi thông tin private store được tạo và mounted.Mọi SMTP mailbox đều có hai phần:1 - SMTP mailbox trong Corresponding private information store.2 - Active directory object của class Mailgetway dưới MailOrganization name connection.Hình sau minh hoạ SMTP mailbox của private mailbox store đầu tiên.Hình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Microsoft Exchange 2003 System Mailbox Microsoft Exchange 2003 System Mailbox Trong hầu hết các công ty đều sử dụng hệ thống mail server với Exchange 2003, trong bài này tôi sẽ giới thiệu cho mọi người về các kiểu mailbox khác nhau của hệ thống mailbox trong Exchange 2003. Trong Exchange 2003 server có 3 kiểu khác nhau của hệ thốngmailboxes, nó được sử dụng khác nhau bởi Exchange subsystems.I - SystemMailbox(GUI).II - System Attendant Mailbox.III - SMTP(Servername—GUI) Mailbox.I – SystemMailbox(GUI).Mọi thông tin private được cất giữ trong Exchange 2003 server đều được cất giữ trênSystemMailbox. SystemMailbox được tạo trong quá trình tạo thông tin store private và nó chỉ bịdelete khi thông tin private bị delete.SystemMailbox gồm có hai phần :1 - Mailbox với nội dung của nó được đáp ứng trong thông tin store.2 - Kết hợp với đối tượng thư mục trong Microsoft Exchange System Object – thỉnh thoảng gọilà MESO.Hình minh hoạ sau hiển thị 3 kiểu khác nhau của Mailboxes.Hình 1 – các kiểu khác nhau của Mailboxes.Active Directory User and computers.Bạn có thể nhìn thấy Microsoft Exchange System objects (MESO) trong phần view Advancedtrong công cụ Microsoft Active Directory users and Computers.Hình -2 MESO objects trong Microsoft Active Directory users and Computers.ADSI Edit.Bạn có thể sử dụng ADSI Edit từ công cụ support của Windows server 2003, System mailboxeskết hợp với Private information store.Hình 3 – ADSI Edit.Xem nội dung của SystemMailbox.Bạn đang băn khoăn, nội dung của SystemMailbox là gì? Bạn thử mở SystemMailbox nhưngkhông may mắn? Nếu vậy thì câu trả lời sẽ ở đây. Tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn làm thế nào đểmở được SystemMailbox.Các công cụ khác nhau cho phép truy cập tới SystemMailbox và truy cập ở mức độ thấp để xemtổng quan về Store trong mailbox. Một công cụ MAPI Editor, trước đây là MFCMAPI. Sử dụngMAPI Editor là hệ thống cây thư mục. Bạn có thể vào link nàyđể download MAPI Editor. Trước khi chúng ta bắt đầu sử dụng MAPI Editor, chúng ta sẽ làmmột số buớc sau:a ./ Enable System Mailbox trong ADUC(Microsoft Active Directory users and Computers).Đầu tiên, chúng ta phải Enable SystemMailbox trong ADUC. Đây là yêu cầu bởi vì chúng ta cầncấu hình MAPI profiles để truy cập mailbox qua MAPI Editor.b ./ Disable hide thừ Address book.Bước tiếp theo chúng ta cần phải disable thiết lập hide từ Exchange Address list trong ADUC.Đây là yêu cầu bởi vì khi bạn không disable thiết lập này bạn sẽ không thể nhìn thấy mailboxtrong MAPI profile.Hình – 4 Disable hide từ Address list.c ./ Gán quyền truy cập full control trong Mailbox(send as / receive as).Tài khoản để mở SystemMailbox yêu cầu phải có quyền truy cập Full mailbox, do vậy bạn phảiset quyền trong ADUCd ./ Copy Pre Windows 2000 logon name tới clipboard.Bởi vì chúng ta sẽ tạo profile MAPI của SystemMailbox bạn phải take note của Pre Windows2000 logon name. Chúng ta có thể dễ dàng làm việc này bằng cách copy Pre Windows 2000logon name. Hình – 5: Pre Windows 2000logon name.e ./ Tạo Outlook Profiles.Bước tiếp theo bạn phải tạo Outlook profile của SystemMailbox. Sử dụng Pre Windows 2000logon name như hình sau:Hình – 6: Tạo MAPI profile của SystemMailbox.MAPI Editor:Bây giờ là lúc chúng ta sử dụng MAPI Editor để gán quyền truy cập nội dung củaSystemMailbox. Sau khi bạn download MAPI Editor và cài đặt nó lên, bạn có thể bắt đầu sửdụng MAPI Editor.Hình – 7: Microsoft Exchange Server MAPI EditorĐể logon tới SystemMailbox click Sessions – Logon và bảng Dislay Store và chọn Previouslycreated MAPI profile và logon tới profiles. Bạn cần phải có quyền truy cập vào mailbox.Hình – 8: Tổng quan về SystemMailbox.Bạn double click vào SystemMailbox và đánh dấu Root Container từ “Top of the informationstore”. Ở đây bạn có thể tìm trong Inbox và các mailbox properties khác.Hình – 9: SystemMailbox Inbox.Để nhìn thấy email trong SystemMailbox inbox bạn click vào Special Folder – Inbox như hìnhsau:Hình – 10: Tổng quan về SystemMailbox.II – System Attendant Mailbox.Với mọi Exchange server đều có System Attendant (SA) mailbox. SA mailbox sẽ được tạo khiSA services được tạo trong quá trình cài đặt Exchange.System Attendant mailbox ngoài ra còn có 2 phần:1 - Mailbox Object trong phần thứ nhất của thông tin private store.2 - Cấu hình Object trong cấu hình Partition của AD.System Attendant mailbox có những chức năng sau:System Attendant mailbox chứa folder SpecialPrivateFolderForFreeBusyStorage của Free/Busythong tin trong Microsoft outlook và CDO application(Collaboration Data Objects) nó sẽ tạmthời cất dữ trong MSExchangeFBPublish.System Attendant mailbox ngoài ra sẽ còn sử dụng để gửi và nhận Exchange monitoringmessage của link monitoring services. Bạn có thể tìm thấy chức năng này trong công cụExchange System Manager under Tools – Monitoring and Status.Mở System Attendant mailbox.System attendant mailbox ko có deactivated user account như là SystemMailbox do vậy nókhông dễ để mở mailbox. Bạn phải sử dụng MFCMAPI(Microsoft Foundation Classes API) đểmở System attendant mailbox.III – SMTP servername—(GUID) Mailbox.Mọi private mailbox store đều chứa SMTP mailbox để cất dữ các message tạm thời. SMTPMailbox sẽ được tạo khi thông tin private store được tạo và mounted.Mọi SMTP mailbox đều có hai phần:1 - SMTP mailbox trong Corresponding private information store.2 - Active directory object của class Mailgetway dưới MailOrganization name connection.Hình sau minh hoạ SMTP mailbox của private mailbox store đầu tiên.Hình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản trị mạng Cơ sở dữ liệu Hệ điều hành Công nghệ thông tin Tin họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Lý thuyết hệ điều hành: Phần 1 - Nguyễn Kim Tuấn
110 trang 450 0 0 -
52 trang 426 1 0
-
62 trang 401 3 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 376 6 0 -
24 trang 351 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 309 0 0 -
74 trang 293 0 0
-
13 trang 290 0 0
-
96 trang 289 0 0
-
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - TS. Nguyễn Hoàng Sơn
158 trang 289 0 0