Danh mục

Miễn dịch học lâm sàng part 4

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.05 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kháng thể IgG IgG có nồng độ cao nhất trong huyết thanh, chiếm khoảng 80% tổng lượng globulin miễn dịch trong huyết thanh. Phân tử IgG là một monomer gồm có hai chuỗi nặng ( và hai chuỗi nhẹ hoặc ( hoặc (. Trọng lượng phân tử của IgG khoảng 150.000 Da, hằng số lắng 7S, vì vậy IgG có thể thấy cả ở trong lòng mạch và ở ngoài lòng mạch. Có 4 lớp nhỏ IgG ở người được đánh ấu theo nồng độ giảm dần của chúng trong huyết thanh: IgG1 (9 mg/ml), IgG2 (3 mg/ml) IgG3 (1...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Miễn dịch học lâm sàng part 4nhauthaiCó - - - - - - + - +mặttrênmàngcác tếbào BchínGắn ++ +/- ++ + - - ? - -vàothụthểcủa tếbàothựcbàodànhchoFc củakhángthểVận - - - - ++ ++ + - -chuyển quamàngnhầyGây - - - - - - - + -thoáthạtcác tếbàomastKháng thể IgGIgG có nồng độ cao nhất trong huyết thanh, chiếm khoảng 80% tổng lượngglobulin miễn dịch trong huyết thanh. Phân tử IgG là một monomer gồm cóhai chuỗi nặng ( và hai chuỗi nhẹ hoặc ( hoặc (. Trọng lượng phân tử của IgGkhoảng 150.000 Da, hằng số lắng 7S, vì vậy IgG có thể thấy cả ở trong lòngmạch và ở ngoài lòng mạch. Có 4 lớp nhỏ IgG ở người được đánh ấu theonồng độ giảm dần của chúng trong huyết thanh: IgG1 (9 mg/ml), IgG2 (3mg/ml) IgG3 (1 mg/ml), và IgG4 (0,5 mg/ml). Bốn lớp nhỏ này được mã hoábởi 4 gene vùng hằng định chuỗi nặng (gene CH) khác nhau mà có 90 - 95%trình tự ADN giống nhau. Đặc trưng cấu trúc để phân biệt lớp nhỏ này với lớpnhỏ khác là kích thước của vùng bản lề, số lượng cũng như vị trí của các cầudisulfide liên chuỗi nối các chuỗi nặng .Sự khác biệt về acid amine giữa các lớp nhỏ của IgG đã làm cho hoạt tính sinhhọc của phân tử có những khác nhau. IgG1, IgG3 và IgG4 có thể chuyển vận dễ àng qua nhau thai và đóng vai trò trong việc bảo vệ thai phát triển. Một sốlớp nhỏ IgG có thể hoạt hoá bổ thể mặc dù hiệu quả của chúng khác nhau. Lớpnhỏ IgG3 hoạt hoá bổ thể hiệu quả nhất, tiếp theo là IgG1 rồi đến IgG2 cònIgG4 thì không có khả năng hoạt hoá bổ thể. IgG cũng hoạt động như mộtkháng thể opsonin do chúng có thể gắn vào thụ thể dành cho Fc có trên bềmặt đại thực bào, nhưng chức năng này cũng thay đổi tuz theo lớp nhỏ: IgG1và IgG3 có ái lực cao với thụ thể dành cho Fc, trong khi IgG4 có ái lực yếu hơnvà IgG2 có ái lực rất yếu.Kháng thể IgMIgM chiếm 5 - 10% tổng lượng globulin miễn dịch huyết thanh, có nồng độkhoảng 1 mg/ml. IgM monomer xuất hiện ở trên bề mặt tế bào B (SIgM). LoạiIgM này được phát hiện ở trên bề mặt của 90% số tế bào B trong máu ngoại vivà có vai trò sinh học như một thụ thể dành cho kháng nguyên. IgM do tế bàoplasma tiết ra có cấu tạo pentamer o 5 đơn vị monomer nối với nhau bởi cáccầu disulfide giữa các lãnh vực của đầu C tận cùng chuỗi nặng . 5 đơn vịmonomer này bố trí sao cho phần Fc quay về phía trung tâm của pentamer và10 vị trí kết hợp kháng nguyên quay ra phía ngoại vi của pentamer. Mỗi mộtpentamer có thêm một chuỗi polypepti e được gọi là chuỗi J. Chuỗi J có vaitrò trong quá trình polymer hoá các monomer để hình thành pentamer. ChuỗiJ được gắn với các gốc cystein ở đầu C tận cùng của 2 trong số 10 chuỗi nặngbằng cầu disulfide.IgM là lớp globulin miễn dịch đầu tiên xuất hiện trong đáp ứng lần đầu với mộtkháng nguyên và cũng là lớp globulin miễn dịch đầu tiên được tổng hợp ở trẻsơ sinh. Cấu trúc pentamer của IgM đã làm cho lớp kháng thể này có một sốtính chất riêng biệt. Hoá trị của phân tử tăng lên vì chúng có 10 vị trí kết hợpkháng nguyên. Một phân tử IgM có thể gắn với 10 hapten nhỏ; nhưng đối vớinhững kháng nguyên lớn, do sự hạn chế về không gian nên IgM chỉ có thể gắnvới 5 phân tử trong cùng một thời điểm. Như vậy phân tử IgM có tính hámkháng nguyên cao hơn các loại globulin miễn dịch khác. Tính chất này của IgMđã tạo ra khả năng ễ kết hợp với các kháng nguyên đa chiều như các hạt virusvà hồng cầu. Ví dụ khi hồng cầu được ủ với các kháng thể đặc hiệu chúng sẽngưng tập lại với nhau trong một quá trình được gọi là hiện tượng ngưng kết.Để xẩy ra cùng một mức ngưng kết thì lượng phân tử IgM cần thiết nhỏ hơnlượng phân tử IgG 100 đến 1.000 lần. Để trung hoà các virus thì lượng IgMcũng cần ít hơn lượng IgG. IgM có hiệu quả hơn IgG trong việc hoạt hoá bổthể. Sự hoạt hoá bổ thể đòi hỏi phải có 2 mảnh Fc rất gần nhau, phân tử IgMđã đáp ứng được điều này vì vậy chúng hoạt hoá mạnh.Do có kích thước lớn - trọng lượng phân tử 900.000, hằng số lắng 19S - nênIgM chỉ có trong lòng mạch và có nồng độ rất thấp ở dịch gian bào. Sự có mặtcủa chuỗi J làm cho phân tử có thể kết hợp với các thụ thể trên tế bào tiết vàđược chuyển vận qua hàng rào biểu mô vào dịch tiết. Mặc dù IgA là lớp khángthể chính có trong dịch tiết, nhưng IgM cũng hoạt động như một globulin miễndịch tiết bổ sung.Kháng thể IgAMặc dù IgA chỉ chiếm 10 - 15% tổng lượng globulin miễn dịch trong huyếtthanh, nhưng nó là lớp globulin miễn dịch chính trong dịch ngoại tiết như sữa,nước bọt, nước mắt, dịch nhầy khí phế quản, đường tiết niệu sinh dục, đườngtiêu hoá. Trong huyết thanh IgA tồn tại ưới dạng monomer, nhưng đôi khicũng tồn tại ưới dạng polymer như imer, trimer và cả tetramer. IgA trongdịch ngoại tiết được gọi là IgA tiết, tồn tại ưới dạng dimer hoặc tetramer, cóthêm chuỗi polypeptide J và một chuỗi polypeptide nữa được gọi là mảnh tiết.Chuỗi J giống với chuỗi J của IgM pentamer cần thiết cho quá trình polymerhoá của IgA huyết thanh lẫn IgA t ...

Tài liệu được xem nhiều: