Thông tin tài liệu:
Hình 9.6: Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên nhận diện phức hợp peptide-phân tử MHC Khoảng từ 5 đến 10% tổng số tế bào lympho T trong cơ thể lại có các thụ thể dành cho kháng nguyên không có cấu trúc từ hai chuỗi a và b mà thay vào đó là các chuỗi g và d có cấu trúc tương tự với chúng. Các tế bào này có tính đặc hiệu khác hẳn với các tế bào lympho T thông thường. Các tế bào lympho T có thụ thể cấu trúc từ các chuỗi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Miễn dịch học lâm sàng part 8Hình 9.6: Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyênnhận diện phức hợp peptide-phân tử MHCKhoảng từ 5 đến 10% tổng số tế bào lympho T trong cơ thể lại có các thụ thểdành cho kháng nguyên không có cấu trúc từ hai chuỗi a và b mà thay vào đólà các chuỗi g và d có cấu trúc tương tự với chúng. Các tế bào này có tính đặchiệu khác hẳn với các tế bào lympho T thông thường. Các tế bào lympho T cóthụ thể cấu trúc từ các chuỗi g và d có thể nhận diện một số kháng nguyênkhác nhau có bản chất là protein hoặc không phải protein và các kháng nguyênnày thường không được trình diện bởi các phân tử MHC. Các tế bào này chủyếu có mặt ở các biểu mô. Điều này cho thấy các tế bào lympho T có thụ thểcấu trúc từ các chuỗi g và d nhận diện các vi sinh vật thường gặp ở các bề mặtniêm mạc. Tuy nhiên người ta còn chưa hiểu hết về tính đặc hiệu cũng như chức năngcủa các tế bào này. Một tiểu quần thể tế bào lympho khác chiếm khoảng ưới5% tổng số tế bào lympho lại có các dấu ấn của các tế bào giết tự nhiên (tế bàoNK) nên được gọi là các tế bào T giết tự nhiên (NK-T cell). Các tế bào T giết tựnhiên thì có thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên cấu trúc từ các chuỗia và b nhưng chúng có khả năng nhận diện các kháng nguyên có bản chất làglycolipid hoặc không phải là các peptide. Các phân tử này được trình diện bởicác phân tử giống như phân tử MHC và không đa kiểu hình (nonpolymorphicMHC-like molecules). Người ta cũng chưa hiểu hết về chức năng của các tế bàoT giết tự nhiên.Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên nhận diện kháng nguyên nhưngthụ thể này, giống như phân tử kháng thể trên màng tế bào lympho B có vaitrò làm thụ thể của tế bào B dành cho kháng nguyên, lại không có khả năngdẫn truyền các tín hiệu từ ngoại bào vào trong tế bào lympho T. Gắn vào thụthể của tế bào T dành cho kháng nguyên là một phức hợp các protein bao gồmphân tử CD3 và chuỗi z, ba thành tố này tạo nên phức hợp thụ thể của tế bàoT dành cho kháng nguyên (hình 9.1). Các chuỗi CD3 và z có nhiệm vụ dẫntruyền một số tín hiệu được tạo ra khi thụ thể của tế bào T dành cho khángnguyên nhận diện kháng nguyên. Ngoài ra quá trình hoạt hoá tế bào T cần cósự tham gia của các phân tử đồng thụ thể là CD4 hoặc CD8 có nhiệm vụ nhậndiện các phần không đa kiểu hình trên các phân tử MHC. Chức năng của cácprotein gắn với thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên này sẽ được trìnhbầy chi tiết trong chương 5.Các thụ thể của tế bào B và T dành cho kháng nguyên có một số đặc điểmgiống nhau nhưng cũng có một số đặc điểm quan trọng khác nhau như đượctrình bầy trong bảng 9.7. Các kháng thể là thụ thể của tế bào B dành cho khángnguyên có khả năng gắn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau hơn với ái lựccao hơn. Đây là l{ o tại sao kháng thể có khả năng bám vào và trung hoàđược nhiều vi sinh vật và độc tố khi những thành phần này chỉ xuất hiện vớinồng độ thấp trong máu. Ái lực của thụ thể của tế bào T dành cho khángnguyên thì lại thấp và thì thế tương tác giữa các tế bào lympho T với các tế bàotrình diện kháng nguyên phải được tăng cường bởi các phân tử được gọi làphân tử phụ trợ (accessory molecule) ( đáp ứng miễn dịch qua trung gian tếbào).Bảng 9.7: Đặc điểm của các thụ thể của tế bào lympho dành cho khángnguyênĐặc điểm Thụ thể của tế bào B dành Thụ thể của tế bào T dành cho kháng nguyên cho kháng nguyênCấu trúc tham Cấu tạo từ ba vùng CDR nằm Cấu tạo từ ba vùng CDR nằmgia gắn kháng trên vùng V của chuỗi nặng trên vùng V của chuỗi a vànguyên và ba vùng CDR nằm trên ba vùng CDR nằm trên vùng vùng V của chuỗi nhẹ V của chuỗi bCấu trúc của Các quyết định kháng Chỉ 1-3 gốc acide amine củakháng nguyên nguyên ở dạng mạch thẳng 1 peptide và các gốc đa kiểugắn vào hoặc lập thể của các đại hình của 1 phân tử MHC phân tử và các hoá chất nhỏ Kd từ 10-7 đến 10-11 M; ái lực Kd từ 10-5 đến 10-7 M; ái lựcÁi lực gắn vớikháng nguyên trung bình tăng lên trong không tăng mỗi đáp ứng miễn dịch và sau mỗi lần đáp ứng với cùng kháng nguyênTốc độ gắn và Tốc độ gắn nhanh, tốc độ Tốc độ gắn chậm, tốc độtốc độ tách tách biến thiên tách chậmPhân tử phụ trợ Không Phân tử CD4 hoặc CD8 gắntham gia vào đồng thời vàp các phân tửtương tác MHCSự phát triển độ phong phú về tính đặc hiệu miễn dịchChúng ta đã biết cấu trúc của các thụ thể của tế bào T và B dành cho khángnguyên. Chúng ta cũng đã biết cách thức các thụ thể này nhận diện khángnguyên. Câu hỏi tiếp theo là làm thế nào mà có được các thụ thể cấu trúc vôcùng đa ạng đến như vậy? Theo thuyết lựa chọn clone thì có rất nhiều ...