Mô hình nào dự báo tỷ suất sinh lợi và rủi ro trên thị trường chứng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.70 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô hình nào dự báo tỷ suất sinh lợi và rủi ro trên thị trường chứng khoán
William Sharpe ( 1964 ) đã đưa ra mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model- CAPM). Mô hình này cũng được trình bày tương tự bởi Treynor (1961) và Lintner (1965). CAPM đưa ra lý thuyết danh mục đầu tư Markowitz (Harry Markowitz'sportfolio theory) giới thiệu về rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống (systematic and unsystematic risk). CAPM phân tích rủi ro của một danh mục đầu tư bằng rủi ro hệ thống và rủi ro...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình nào dự báo tỷ suất sinh lợi và rủi ro trên thị trường chứng Mô hình nào dự báo tỷ suất sinh lợi và rủi ro trên thị trường chứng khoán William Sharpe ( 1964 ) đã đưa ra mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model- CAPM). Mô hình này cũng được trình bày tương tự bởi Treynor (1961) và Lintner (1965). CAPM đưa ra lý thuyết danh mục đầu tư Markowitz (Harry Markowitz'sportfolio theory) giới thiệu về rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống (systematic and unsystematic risk). CAPM phân tích rủi ro của một danh mục đầu tư bằng rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống . Rủi ro hệ thống ( Systematic risk ) là rủi ro thuộc về thị trường, không có một nhà đầu tư nào tránh khởi cho dù đã đa dạnh hoá được danh mục đầu tư, rủi ro không hệ thống (unsystematic risk ) là rủi ro có thể đa dạng hoá được, có thể được loại bỏ hoàn toàn. Theo CAPM , tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán sẽ bằng tỷ suất sinh phi rủi ro (risk-free rate) cộng beta chứng khoán nhân với chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi thị trường và tỷ suất sinh lợi phi rủi ro (phần bù rủi ro thị trường). Như vậy phương trình của đường rủi ro và tỷ suất sinh lợi: Đường thị trường chứng khoán với rủi ro hệ thống chuẩn hóa: Theo tạp chí Wall Street Journal cung cấp số liệu Franklin Income Fund và một số danh mục đầu tư phổ biến .Tỷ suất lợi nhuận qua 15 năm như sau: The Franklin Income Fund 516% Dow Jones Industrial Average 384% Salomon's High Grade Bond Index 273% Tỷ suất lợi nhuận trung bình hàng năm như sau: The Franklin Income Fund có beta bằng 1.0 Dow Jones Industrial Average có beta bằng 0.683 Salomon's High Grade Bond Index có beta bằng 0.367 Giả thiết tỷ suất sinh lợi thị trường là 13% ,tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là 7% và các beta như trên. Dùng mô hình CAPM, ta tính toán được tỷ suất sinh lợi mong đợi như sau: The Franklin Income Fund 13.0% = 7% + 1.000 x (13% - 7%) Dow Jones Industrial Average 11.1% = 7% + 0.683 x (13% - 7%) Salomon's High Grade Bond Index 9.2% = 7% + 0.367 x (13% - 7%) Mô hình này có thật sự đúng không? Mô hình CAPM đúng khi ta tuân theo một số giả định sau: Các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định của đều dựa trên việc phân tích 2 yếu tố: thu nhập kỳ vọng và độ sai lệch của thu nhập. Các nhà đầu tư sẽ tìm cách giảm thiểu rủi ro bằng cách kết hợp nhiều chứng khoán khác nhau trong tập hợp danh mục đầu tư của mình Các quyết định đầu tư được đưa ra và kết thúc trong khoảng thời gian nhất định Các nhà đầu tư có chung các kỳ vọng về các thông số đầu vào sử dụng để tạo lập danh mục đầu tư hữu hiệu Thị trường vốn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo Không tồn tại các loại phí giao dịch trên thị trường hay bất kỳ một sự cản trở nào trong môi trường cung và cầu của một loại tài sản. Trên thị trường tồn tại loại tài sản không có rủi ro ( Risk- free- Asset) mà nhà đầu tư có thể đầu tư lãi suất vay và lãi suất cho vay cùng bằng nhau và bằng lãi suất không rủi ro. Liệu mô hình này có áp dụng được trên TTCK Việt Nam hay không? CAPM là mô hình được xem là hiệu quả cho tất cả TTCK ngay cả Việt Nam, mô hình này đã thành công và tồn tại được 46 năm.Tuy nhiên TTCK Việt Nam phát triển chưa hoàn hảo so với các TTCK phát triển trên thế giới, các thông số đầu vào, kỳ vọng của nhà đầu tư không thuần nhất và hệ số beta trên TTCK Việt Nam được xem như là beta chết. Để mô hình CAPM có thể áp dụng tốt hơn ở TTCK Việt Nam ta cần bổ sung thêm những nhân tố khác: tỷ số giá trên thu nhập (P/E) và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (Book Value) hình thành nên một mô hình đa biến để dự báo tỷ suất sinh lọi chính xác hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình nào dự báo tỷ suất sinh lợi và rủi ro trên thị trường chứng Mô hình nào dự báo tỷ suất sinh lợi và rủi ro trên thị trường chứng khoán William Sharpe ( 1964 ) đã đưa ra mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model- CAPM). Mô hình này cũng được trình bày tương tự bởi Treynor (1961) và Lintner (1965). CAPM đưa ra lý thuyết danh mục đầu tư Markowitz (Harry Markowitz'sportfolio theory) giới thiệu về rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống (systematic and unsystematic risk). CAPM phân tích rủi ro của một danh mục đầu tư bằng rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống . Rủi ro hệ thống ( Systematic risk ) là rủi ro thuộc về thị trường, không có một nhà đầu tư nào tránh khởi cho dù đã đa dạnh hoá được danh mục đầu tư, rủi ro không hệ thống (unsystematic risk ) là rủi ro có thể đa dạng hoá được, có thể được loại bỏ hoàn toàn. Theo CAPM , tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán sẽ bằng tỷ suất sinh phi rủi ro (risk-free rate) cộng beta chứng khoán nhân với chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi thị trường và tỷ suất sinh lợi phi rủi ro (phần bù rủi ro thị trường). Như vậy phương trình của đường rủi ro và tỷ suất sinh lợi: Đường thị trường chứng khoán với rủi ro hệ thống chuẩn hóa: Theo tạp chí Wall Street Journal cung cấp số liệu Franklin Income Fund và một số danh mục đầu tư phổ biến .Tỷ suất lợi nhuận qua 15 năm như sau: The Franklin Income Fund 516% Dow Jones Industrial Average 384% Salomon's High Grade Bond Index 273% Tỷ suất lợi nhuận trung bình hàng năm như sau: The Franklin Income Fund có beta bằng 1.0 Dow Jones Industrial Average có beta bằng 0.683 Salomon's High Grade Bond Index có beta bằng 0.367 Giả thiết tỷ suất sinh lợi thị trường là 13% ,tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là 7% và các beta như trên. Dùng mô hình CAPM, ta tính toán được tỷ suất sinh lợi mong đợi như sau: The Franklin Income Fund 13.0% = 7% + 1.000 x (13% - 7%) Dow Jones Industrial Average 11.1% = 7% + 0.683 x (13% - 7%) Salomon's High Grade Bond Index 9.2% = 7% + 0.367 x (13% - 7%) Mô hình này có thật sự đúng không? Mô hình CAPM đúng khi ta tuân theo một số giả định sau: Các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định của đều dựa trên việc phân tích 2 yếu tố: thu nhập kỳ vọng và độ sai lệch của thu nhập. Các nhà đầu tư sẽ tìm cách giảm thiểu rủi ro bằng cách kết hợp nhiều chứng khoán khác nhau trong tập hợp danh mục đầu tư của mình Các quyết định đầu tư được đưa ra và kết thúc trong khoảng thời gian nhất định Các nhà đầu tư có chung các kỳ vọng về các thông số đầu vào sử dụng để tạo lập danh mục đầu tư hữu hiệu Thị trường vốn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo Không tồn tại các loại phí giao dịch trên thị trường hay bất kỳ một sự cản trở nào trong môi trường cung và cầu của một loại tài sản. Trên thị trường tồn tại loại tài sản không có rủi ro ( Risk- free- Asset) mà nhà đầu tư có thể đầu tư lãi suất vay và lãi suất cho vay cùng bằng nhau và bằng lãi suất không rủi ro. Liệu mô hình này có áp dụng được trên TTCK Việt Nam hay không? CAPM là mô hình được xem là hiệu quả cho tất cả TTCK ngay cả Việt Nam, mô hình này đã thành công và tồn tại được 46 năm.Tuy nhiên TTCK Việt Nam phát triển chưa hoàn hảo so với các TTCK phát triển trên thế giới, các thông số đầu vào, kỳ vọng của nhà đầu tư không thuần nhất và hệ số beta trên TTCK Việt Nam được xem như là beta chết. Để mô hình CAPM có thể áp dụng tốt hơn ở TTCK Việt Nam ta cần bổ sung thêm những nhân tố khác: tỷ số giá trên thu nhập (P/E) và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (Book Value) hình thành nên một mô hình đa biến để dự báo tỷ suất sinh lọi chính xác hơn.
Tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 779 21 0 -
18 trang 463 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 446 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 429 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 391 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 375 10 0 -
3 trang 312 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 301 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 289 0 0 -
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 282 1 0