Danh mục

MÔ HÌNH SOLOW – Phần 1 : GIẢ THUYẾT, GIẢ ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH SOLOW, HÀM ĐẦU TƯ, HÀM TIÊU DÙNG

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.70 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giả thuyết, giả định của mô hình Solow: Mô hình tăng trưởng Solow chỉ ra ảnh hưởng của tiết kiệm, tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ đối với sự tăng trưởng theo thời gian của sản lượng. Mô hình Solow được nghiên cứu trong mô hình cổ điển về nền kinh tế. Đặc trưng cơ bản của mô hình cổ điển là chúng giả định giá cả linh hoạt. Hầu hết các nhà kinh tế đều nhất trí rằng giả định này nhằm mô tả hoạt động của nền kinh tế trong thời hạn dài. Mô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔ HÌNH SOLOW – Phần 1 : GIẢ THUYẾT, GIẢ ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH SOLOW, HÀM ĐẦU TƯ, HÀM TIÊU DÙNG MÔ HÌNH SOLOW – Phần 1 : GIẢ THUYẾT, GIẢ ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH SOLOW, HÀM ĐẦU TƯ, HÀM TIÊU DÙNG.1. Giả thuyết, giả định của mô hình Solow: Mô hình tăng trưởng Solow chỉ ra ảnh hưởng của tiết kiệm, tỷ lệ tăng dânsố và tiến bộ công nghệ đối với sự tăng trưởng theo thời gian của sản lượng. Môhình Solow được nghiên cứu trong mô hình cổ điển về nền kinh tế. Đặc trưng cơbản của mô hình cổ điển là chúng giả định giá cả linh hoạt. Hầu hết các nhà kinhtế đều nhất trí rằng giả định này nhằm mô tả hoạt động của nền kinh tế trong thờihạn dài. Mô hình tăng trưởng Solow cho biết sự gia tăng khối lượng tư bản, lựclượng lao động và tiến bộ công nghệ tác động qua lại với nhau như thế nào vàchúng ảnh hưởng tới sản lượng ra sao. Bước đầu tiên để thiết lập mô hình là phântích xem cung và cầu hàng hoá ảnh hưởng như thế nào tới quá trình tích luỹ tưbản. Để làm việc này, chúng ta giả định lao động và công nghệ không thay đổi.Tiếp theo, chúng ta nới lỏng ràng buộc này, trước hết bằng cách bổ sung thêmnhững thay đổi trong lực lượng lao động sau đó cho phép công nghệ thay đổi.2. Hàm tiêu dùng, hàm đầu tư: Nhu cầu về hàng hoá trong mô hình Solow phát sinh từ tiêu dùng và đầu tư.Nói cách khác, sản lượng y của mỗi công nhân gồm tiêu dùng (c) và đầu tư (i) tínhcho mỗi công nhân: y=c+i Phương trình này là đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân của nềnkinh tế. Mô hình Solow giả định hàm tiêu dùng có dạng đơn giản như sau: c = (1-s)y trong đó s là tỷ lệ tiết kiệm và nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1. Hàmtiêu dùng này nói rằng tiêu dùng tỷ lệ thuận với thu nhập. Mỗi năm, tỷ lệ (1-s) củathu nhập được dành cho tiêu dùng và ohần còn lại s được dành cho tiết kiệm. Để thấy được ý nghĩa của hàm tiêu dùng này, chúng ta thay c bằng (1-s)yvào đồng nhất thức hạch toán thu nhập và được: y = (1-s)y + i Từ phương trình trên chúng ta có: i = sy Phương trình này nói rằng cũng giống như tiêu dùng, đầu tư tỷ lệ thuận vớithu nhập. Vì đầu tư bằng tiết kiệm nên tỷ lệ tiết kiệm s cũng là một phần sản lượngđược dành cho đầu tư. CÂU 2: TRẠNG THÁI DỪNG LÀ GÌ ? TĂNG TIẾT KIỆM VÀ TRẠNG THÁI DỪNG.1. Trạng thái dừng: Trạng thái dừng biểu thị trạng thái cân bằng dài hạn của nền kinh tế. Nềnkinh tế sẽ tiến tới trạng thái này của tư bản, bất kể nó xuất phát với khối lượng tưbản bao nhiêu. Giả sử nền kinh tế xuất phát với khối lượng tư bản thấp hơn trạng tháidừng, chẳng hạn là k1, trong trường hợp này đầu tư lớn hơn khấu hao, theo thờigian khối lượng tư bản tiếp tục tăng cùng với sản lượng cho tới khi đạt trạng tháidừng k*. Tương tự như vậy, khi nền kinh tế xuất phát với khối lượng tư bản lớn hơnk* chẳng hạn k2. Trong trường hợp này, đầu tư nhỏ hơn khấu hao, tư bản hao mònnhanh hơn mức thay thế. Khối lượng tư bản giảm và như vậy vẫn tiến đến trạngthái dừng. Khi khối lượng tư bản đạt tới trạng thái dừng, đầu tư bằng khấu hao vàkhối lượng tư bản không tăng, mà cũng không giảm.2. Tăng tiết kiệm và trạng thái dừng:Chúng ta phân tíchnhững thay đổi trong nền kinh tế khi tỷ lệ tiết kiệm tăng. δkĐầu tư vàkhấu hao s2f(k) s1f(k) Trạng thái Trạng thái dừng cũ dừng mới k1* k2* k Hình trên minh hoạ cho sự thay đổi đó. Giả định rằng nền kinh tế xuất phátở trạng thái dừng với tỷ lệ tiết kiệm s1 và khối lượng tư bản k1*. Sau đó, tỷ lệ tiếtkiệm tăng từ s1 lên s2, làm cho đường sf(k) dich chuyển lên phía trên. Tại mức tiếtkiệm ban đầu s1* và khối lượng tư bản ban đầu k1*, lượng đầu tư vừa đủ để bùđắp khấu hao. Sau khi tỷ lệ tiết kiệm tăng, đầu tư cao hơn, nhưng khối lượng tưbản và khấu hao không thay đổi. Vì vậy, đầu tư cao hơn khấu hao và tư bản tăngcho tới khi đạt tới trạng thái dừng mới k2* với khối lượng tư bản và sản lượng caohơn trạng thái dừng cũ. Sự gia tăng tỷ lệ s hàm ý đầu tư cao hơn đối với mọi khối lượng tu bản chotrước. Bởi vậy, nó làm cho hàm tiết kiệm dịch chuyển lên trên. Tại trạng thái dừngcũ, bây giờ đầu tư vượt mức khấu hao. Khối lượng tư bản tăng lên cho tới khi đạtđược trạng thái dừng mới với khối lượng tư bản và sản lượng cao hơn. Mô hình Solow chỉ ra rằng tỷ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt quyết địnhkhối lượng tư bản ở trạng thái dừng. Nếu tỷ lệ tiết kiệm cao, nền kinh tế sẽ có khốilượng tư bản và sản lượng lớn hơn. Nếu tỷ lệ tiết kiệm cao, nền kinh tế sẽ có khốilượng tư bản nhỏ và sản lượng thấp.Giữa tiết kiệm và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ, tiết kiệm cao hơn dẫn đếntăng trưởng hơn, nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm làmtăng tỷ lệ tăng trưởng cho đến khi nền kinh tế đạt được trạng thái dừng mới. Nếunền kinh tế tiếp tục duy trì tiết kiệm ở mức cao, nó duy trì được khối lượng và sảnlượng cao, nhưng không thể duy trì mãi mãi tỷ lệ tăng trưởng cao. ...

Tài liệu được xem nhiều: