Danh mục

MÔ HÌNH SOLOW – Phần 3 : TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ VÀ TRẠNG THÁI DỪNG

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 237.09 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo như lý thuyết tăng trưởng của mô hình Solow: Kinh tế sẽ tiến đến một trạng thái tăng trưởng cân bằng ổn định dài hạn mà theo đó tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế sẽ bằng tốc độ của tiến bộ kỹ thuật cộng với tốc độ tăng trưởng của lao động. Nghĩa là nếu tính tốc độ theo sản lượng trên đầu người thì tốc độ tăng trưởng theo đầu người sẽ bằng tốc độ tăng trưởng của tiến bộ kỹ thuật. Tuy nhiên trong thực tế mô hình solow chưa giải thích được hiện tượng:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔ HÌNH SOLOW – Phần 3 : TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ VÀ TRẠNG THÁI DỪNGNhoùm 2 Moâ Hình Solow MÔ HÌNH SOLOW – Phần 1 CÂU 4: TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ VÀ TRẠNG THÁI DỪNG: Hàm sản xuất: Y = F(K,L x E) với K là tổng tư bản và L là lao động vàE là hiệu quả lao động. Đầu tư (δ + n + g) k sf(k) K K* Lực lượng lao động tăng với tỉ lệ n và hiệu quả của mỗi đơn vị lao động Etăng với tỉ lệ g thì số đơn vị hiệu quả L x E tăng n+g. Ký hiệu k = K/(LxE), y = Y/(LxE) ta có thể viết y = f(k). Phương trình chỉ ra tự tiến triển của tư bản theo thời gian : ∆k = sf(k) – (δ + n + g) k. Nếu g cao, số lượng đơn vị hiệu quả tăng nhanh và khối lượng tư bản chomỗi đơn vị bị giảm xuống. 1Nhoùm 2 Moâ Hình Solow Việc bổ sung tiến bộ công nghệ vào mô hình không làm thay đổi đáng kểphân tích của chúng ta về trạng thái dừng. Có một mức k* mà tại đó khối lượngtư bản và sản lượng tính trên mỗi đơn vị hiệu quả không thay đổi. Đây là trạngthái cân bằng dài hạn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đã ở trạng thái dừng, tỉ lệ tăng trưởng của sản lượng mỗicông nhân chỉ phụ thuộc vào tiến bộ công nghệ. Mô hình solow chỉ ra rằng chỉcó tiến bộ công nghệ mới giải thích sự gia tăng không ngừng của mức sống. c* = f(k*) - (δ + n + g) k* Đạt mức tối đa khi MPK = δ + n + g. CÂU 5: NGHịCH LÝ CủA MÔ HÌNH SOLOW VÀ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG NỘI SINH.1. Nghịch lý tăng trưởng kinh tế: Theo như lý thuyết tăng trưởng của mô hình Solow: Kinh tế sẽ tiến đếnmột trạng thái tăng trưởng cân bằng ổn định dài hạn mà theo đó tốc độ tăngtrưởng của nền kinh tế sẽ bằng tốc độ của tiến bộ kỹ thuật cộng với tốc độ tăngtrưởng của lao động. Nghĩa là nếu tính tốc độ theo sản lượng trên đầu người thìtốc độ tăng trưởng theo đầu người sẽ bằng tốc độ tăng trưởng của tiến bộ kỹthuật. Tuy nhiên trong thực tế mô hình solow chưa giải thích được hiện tượng: Chênh lệch về mức sống giữa các quốc gia giàu và nghèo trong hiện tại.Các nước nghèo sẽ làm sao để rút ngắn khoảng cách cách biệt này trong thờigian bao lâu? cách nào để thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu? Theo số liệu lịchsử của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) trong năm 1960 đã chứngtỏ quan điểm của mô hình tăng trưởng tân cổ điển: GDP đầu người của các nướcgiàu như Anh, Mỹ cao nhưng tỷ lệ tăng trưởng thấp. Trong khi đó các nước đang 2Nhoùm 2 Moâ Hình Solowphát triển như Nhật, Mã Lai, Singapore, Trung Quốc ….. GDP đầu người củacác nước này thấp nhưng tỷ lệ tăng trưởng lại cao. Điều này đã chứng tỏ khuynhhướng hội tụ tương quan nghịch đảo giữa sản lượng đầu người và tỷ lệ tăngtrưởng của sản lượng đầu người qua các nước: tỷ lệ tăng trưởng của sản lượngđầu người tương đối thấp ở những nước có sản lượng đầu người cao. Nếu xemđồ thị GDP đầu người trong năm 1960 và tỷ lệ tăng trưởng của GDP đầu ngườitrung bình trong thời kỳ 1960 – 1990 của tất cả các nước thành viên của Ngânhàng Thế Giới thì chúng ta có một hình ảnh khác: Không có liên hệ tương quanrõ rệt giữa GDP đầu người và tỷ lệ tăng trưởng của GDP đầu người. Điều trênđúng hay sai? Nghiên cứu thực nghiệm của những nhà kinh tế như Barro, Sala-i-Martin (1991, 1992), Jones (1995), Mankiw, Romer và Weil (1992) dung hòamâu thuẫn trên. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế này gợi ý quá trình hộitụ không phải là hội tụ khái quát mà là hội tụ có điều kiện nghĩa là hội tụ chỉ xảyra trong những nước có nhân tố tác động tăng trưởng tương tự nhau hay nói cáchkhác là cùng lộ tăng trưởng cân bằng như: + Vốn nhân lực: sức khỏe của người lao động có ảnh hưởng đến năngsuất lao động, chất lượng nguồn nhân lực trong xã hội thể hiện thông qua chấtlượng giáo dục được đo lường bằng chất lượng giảng dạy, chất lượng của quátrình học tập chứ không phải đo lường một cách chung chung như là số năm học,tỷ lệ biết chữ, xóa mù chữ …..đòi hỏi người lao động có khả năng tiếp thu cácthành tựu tri thức của toàn cầu, có sự tinh lọc đáp ứng các nguồn vốn đầu tưnước ngoài =>sẽ làm cho kinh tế tăng trưởng không ngừng. Thời gian làm việcchân tay của người lao động sẽ trở thành không. Họ sẽ chuyển sang chăm lo vềlao động chất xám. Thời gian lao động chân tay giảm nhưng hiệu suất tăng caohơn sự giảm sút của thời gian làm việc cho nên kinh tế vẫn tăng trưởng. + Vốn xã hội: các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô cần có sự điều tiếtcủa nhà nước: * Thị trường là một công cụ để thực hiện tăng trưởng kinh tế nhưng để thịtrường tự thân vận động sẽ không đạt như mong muốn toàn xã hội. Bởi vì tất cảcác nhà kinh doanh khi đầu tư đều hy vọng kiếm được lợi nhuận cao cho dù phải 3Nhoùm 2 Moâ Hình Solowsử dụng nhiều thủ đoạn để loại bỏ các đối thủ (cạnh tranh không lành mạnh, lạmdụng chiếm lĩnh thị trường). Nếu như không có nhà nước để đầu tư vào nhữngngành, những lĩnh vực mà đòi hỏi vốn lớn hay đầu tư không có hiệu quả về mặtkinh tế, chỉ có hiệu quả về mặt xã hội tư nhân sẽ không đầu tư. Có thể nói con sốcác doanh nghiệp bị thiệt hại nhỏ nhưng về mặt tổng thể xã hội sẽ được lợi. VD:Đầu tư vào cơ sở hạ tầng xây dựng cây cầu bắc qua sông, thì những người dânsống ở khu vực đó sẽ phản đối vì họ mất công ăn việc làm tại các bến phà nhưn ...

Tài liệu được xem nhiều: