Trong môi trường tự nhiên, vận chuyển bùn cát dính bao gồm nhiều quá trình phức tạp như kết bông và phá vỡ, lan truyền và khuếch tán, lắng, lắng đọng, cố kết, và xói mòn. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chủ đề này, tuy nhiên vẫn có sự sai khác đáng kể đối với nồng độ bùn cát lơ lửng giữa kết quả tính toán và đo đạc thực tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình vận tốc lắng của hạt trong vận chuyển bùn cát dính lơ lửng
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2
MÔ HÌNH VẬN TỐC LẮNG CỦA HẠT TRONG
VẬN CHUYỂN BÙN CÁT DÍNH LƠ LỬNG
Nguyễn Hoàng Hà1, Lloyd H.C. Chua2
1
Trường Đại học Thủy lợi, email: nguyenhoangha@tlu.edu.vn
2
Deakin University
1. GIỚI THIỆU CHUNG với ρs và ρ là khối lượng riêng của hạt và của
Trong môi trường tự nhiên, vận chuyển chất lỏng, g là gia tốc trọng trường, D là
bùn cát dính bao gồm nhiều quá trình phức đường kính của hạt, CD là hệ số cản và phụ
tạp như kết bông và phá vỡ, lan truyền và thuộc vào số Reynolds của hạt (Rep ≡ wsD/ν
khuếch tán, lắng, lắng đọng, cố kết, và xói với ν là độ nhớt động học của chất lỏng).
mòn. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chủ Việc xác định vận tốc lắng của hạt trong
đề này, tuy nhiên vẫn có sự sai khác đáng kể nhóm hạt phức tạp hơn nhiều. Các mô hình
đối với nồng độ bùn cát lơ lửng giữa kết quả toán hiện nay thường sử dụng các công thức
tính toán và đo đạc thực tế. Để cải thiện điều được xây dựng từ các suy luận định tính.
này đòi hỏi cần có những mô hình thích hợp Theo Richardson và Zaki [1, 4]:
mô tả đầy đủ các quá trình trên. Ws =Ws (1-Φ*)p (4)
Trong mô hình vận chuyển bùn cát [4], tốc với Φ* = min(1.0, φ), φ = c/cgel, p là hằng số
độ lắng (SS) được xác định theo biểu thức (1) mũ, cgel là nồng độ khối lượng tương ứng khi
với WS là vận tốc lắng của hạt trong nhóm hạt hỗn hợp bùn cát bắt đầu đạt trạng thái keo.
và c là nồng độ khối lượng của bùn cát lơ lửng. Theo Winterwerp (Hình 1) [5, 1]:
SS = WS c (1) (1 − Φ* )(1 − φp )
Trong trường hợp chỉ có dòng chảy đơn WS = w s (5)
1 + 2.5φp
thuần (không có sóng), tốc độ lắng đọng của
bùn cát xuống đáy (SD) được xác định: với φp = c/ρs là nồng độ thể tích của hạt, cFloc
SD = 0 nếu τc ≤ τcd là ngưỡng nồng độ để quá trình kết bông có
thể xảy ra, cHinder là ngưỡng nồng độ khi ws
⎛ τ ⎞
SD = cb WS ⎜1 − c ⎟ , nếu τc > τcd (2) không tăng thêm và WS bắt đầu giảm.
⎝ τcd ⎠
với cb là nồng độ khối lượng của bùn cát lơ
lửng sát đáy, τc là ứng suất tiếp đáy do dòng
chảy, và τcd là ứng suất tiếp đáy tới hạn đối với
quá trình lắng đọng. Do SS và SD tham gia vào
phương trình vận chuyển bùn cát nên việc
nghiên cứu đề xuất mô hình WS là cần thiết. Hình 1. Mô hình của Winterwerp
2. MÔ HÌNH VẬN TỐC LẮNG cho WS (trái) và ws (phải) [5, 1].
Vận tốc lắng của một hạt đơn lẻ (ws) rơi Mô hình cho WS dựa vào luật Stokes có
trong chất lỏng tĩnh tuân theo luật Stokes [4]: dạng [3]:
4(ρs − ρ)gD 4(ρf − ρm )gDf
Ws = (3) Ws = (1 − φ) (6)
3ρCD 3ρm CD.mt
356
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2
với φ, ρf, và Df tương ứng là nồng độ thể tích, Ecolab_MT có xét tới các quá trình kết
khối lượng riêng, và đường kính của các hạt bông và phá vỡ, lan truyền và khuếch tán,
bông kết, ρm là khối lượng riêng của hỗn hợp lắng, lắng đọng, và xói mòn [3]; sử dụng biểu
nước và bùn cát, CD,mt phụ thuộc vào Rep,mt thức (6) cho vận tốc lắng, biểu thức (1) cho
(số Reynolds của hạt bông kết trong hỗn hợp SS, biểu thức (2) cho SD, biểu thức (7) [1, 4]
có xét tới ảnh hưởng độ rối của dòng chảy); cho tốc độ xói mòn bùn cát đáy (SE),
thành phần (1 − φ) xét tới ảnh hưởng tới vận SE = 0, nếu τc ≤ τce,
tốc lắng của hạt do dòng chảy ngược với vận n
⎛τ ⎞
tốc lắng khi hỗn hợp lắng xuống. Mô hình SE = E ⎜ c − 1⎟ nếu τc > τce và đáy có độ
này thể hiện đầy đủ các đặc trưng của vận tốc ⎝ τce ⎠
lắng như trên Hình 1 [3]. chặt không đổi,
SE = E o ex p [α(τc − τce )1/2 ] (7)
3. MÔ HÌNH VẬN CHUYỂN BÙN CÁT
DÍNH ECOLAB_MT nếu τc>τce và đáy có độ chặt tăng dần theo độ
3.1. Xây dựng mô hình Ecolab_MT sâu với τce là ứng suất tiếp đáy giới hạn của
bùn cát đáy đối với quá trình xói mòn; n, E,
Mô hình vận chuyển bùn cát dính E0, và α là các hệ số thể hiện khả năng xói
Ecolab_MT được xây dựng trên nền Ecolab của đáy.
của MIKE Zero (Hình 2) và được tích hợp Mô hình Ecolab_MT được kiểm tra, so
với MIKE 3 Flow Model FM (Hình 3); Kết sánh với mô hình vận chuyển bùn cát dính
quả trường dòng chảy từ Hydrodynamic MT của MIKE 3 cho một số sơ đồ đơn giản
Module và Advection Dispersion Module (Hình 4). Trong những trường hợp đơn giản,
được cập nhật và sử dụng trong phần tính ví dụ khi WS là hằng số, Ecolab_MT và MT
toán vận chuyển bùn cát dính của cho các kết quả tương tự nhau (Hình 5); các
Ecolab_MT [3]. kết quả so sánh khác khi sử dụng MT với
biểu thứ ...