Danh mục

Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 7

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.80 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong trường hợp, Hợp tín dụng bị phá vỡ vì các rủi ro sau thì doanh nghiệp không được hưởng các ưu đãi được nêu trong qui định này và khoản nợ được coi là hết hạn nếu như trong vòng 15 ngày sau đó doanh nghiệp không có phương án để đảm bảo việc trả nợ cho Ngân hàng. - Bên mua phá vỡ hợp đồng xuất khẩu. - Bên mua hoặc Ngân hàng nước ngoài bị phá sản, không còn khả năng thanh toán nợ tiền hàng và L/C đã phát hành. - Rủi ro do hình thức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mở lối đi mới cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư phát triển BIDV - 7Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong trường hợp, Hợp tín dụng bị phá vỡ vì các rủi ro sau thì doanh nghiệp không được hưởng các ưu đãi được nêu trong qui định này và khoản nợ được coi là hết hạn nếu như trong vòng 15 ngày sau đó doanh nghiệp không có phương án để đảm bảo việc trả nợ cho Ngân hàng. - Bên mua phá vỡ hợp đồng xuất khẩu. - Bên mua hoặc Ngân hàng nước ngoài bị phá sản, không còn khả năng thanh toán nợ tiền hàng và L/C đã phát hành. - Rủi ro do hình thức thanh toán thiếu an toàn (nhờ thu, chuyển tiền điện…) tiền hàng xuất khẩu. - Rủi ro ngoại hối làm doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. - Rủi ro do chứng từ thanh toán và các điều khoản bất lợi cho Nhà sản xuất quy định trong hợp đồng xuất khẩu. - Các rủi ro bất khả kháng. Chương II: Những quy định cụ thể A. Cho vay trước khi ký hợp đồng xuất khẩu Điều 12: Ngân hàng cho vay bổ sung vốn lưu động để thu mua, dự trữ, sản xuất hàng xuất khẩu trước khi ký hợp đồng xuất khẩu. Doanh nghiệp gửi các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại điều 9 đến Ngân hàng để xem xét. Điều 13: Mức cho vay Tối đa bằng tổng chi phí cần thiết để thu mua, dự trữ, sản xuất hàng xuất khẩu trừ đi vốn tự có. Trong trường hợp đối với những mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch thì mức tối đa nêu trên không được vượt quá mức trị giá hàng hoá còn lại được phép xuất khẩu trên Quota tính đến thời điểm vay vốn.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com B. Cho vay sau khi ký hợp đồng xuất khẩu Điều 14: Sau khi ký hợp đồng xuất khẩu nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động để thu mua, dự trữ, sản xuất hàng xuất khẩu để thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp gửi các hồ sơ, tài liệu theo như qui định tại điều 9 để Ngân hàng xem xét cho vay. Ngoài ra doanh nghiệp phải gửi kèm hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác, trong đó cam kết đảm bảo việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu sẽ được chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại Ngân hàng. Điều 15: Mức cho vay Tối đa bằng tổng chi phí để sản xuất ra trị giá hàng hoá theo hợp đồng xuất khẩu đã ký hết, sau khi trừ đi vốn tự có và vốn ứng trước của người mua, các nguồn huy động khác. Mức cụ thể do giám đốc chi nhánh quyết định. Đối với những mặt hàng được Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch thì mức tối đa nêu trên không được vượt giá trị hàng hoá còn lại được phép xuất khẩu trên Quota tính đến thời điểm vay vốn. Trường hợp doanh nghiệp đã được Ngân hàng cho vay trước khi ký hợp đồng xuất khẩu thì Ngân hàng chỉ cho vay vốn bổ sung đủ để thực hiện hợp đồng. C. Cho vay khi L/C đã mở Điều 16: Sau khi nhận được L/C do ngân hàng nước ngoài phát hành, nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lưu động để thu mua, dự trữ sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì ngoài các hồ sơ tài liệu quy định tại điều 9, doanh nghiệp cần gửi hợp đồng xuất khẩu và phải đáp ứng các điều kiện sau: - Ngân hàng đầu tư phải là ngân hàng thông báo và thanh toán L/C. - Ngân hàng phát hành L/C phải được ngân hàng đầu tư chấp nhận.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trong L/C phải quy định rõ bộ chứng từ phải được xuất trình tại ngân hàng đầu tư, nếu không thì bản gốc của L/C phải do Ngân hàng Đầu tư giữ. Điều 17: Mức cho vay - Tối đa không được vượt quá trị giá của L/C. Đối với những mặt hàng xuất khẩu được nhà nước quản lý bằng hạn ngạch thì mức tối đa nêu trên không được vượt quá trị giá hàng hoá còn lại được phép xuất khẩu trên Quota tính đến thời điểm vay vốn. - Trong trường hợp doanh nghiệp đã được ngân hàng cho vay để thực hiện hợp đồng, thì ngân hàng chỉ cho vay bổ sung phần vốn chênh lệch. Điều 18: Thời hạn cho vay Thời gian cần thiết để sản xuất, giao hàng và thanh toán nhưng tối đa không được quá thời điểm thanh toán 10 ngày và thời gian cho vay quy định tại điều 5 chương I. Điều 19: Gia hạn nợ Trường hợp vì lý do sản xuất dẫn đến việc giao hàng thanh toán chậm buộc phải gia hạn L/C thì doanh nghiệp buộc phải có giải trình và chứng minh việc tu chỉnh L/C để ngân hàng xem xét. Căn cứ vào thời hạn thanh toán mới của L/C ngân hàng có thể gia hạn nợ. Việc gia hạn nợ này phải tuân thủ theo quy định về gia hạn nợ hiện hành của pháp luật nhưng phải phù hợp với thời hạn thanh toán mới của L/C. D. Cho vay cầm cố hối phiếu hợp lệ Trong quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế số 34/1998/ thanh toán quốc tế ngày 6/4/1998 do Thống đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã quy định cụ thể dự thảo hướng dẫn nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: I. Điều kiện chiết khấu: Điều 7:Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 7.1. Điều kiện về L/C, Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ của các L/C sau: + L/C trả ngay hoặc trả chậm thời hạn không quá 30 ngày, đã được xác nhận mã khoá đúng. + Nội dung các điều khoản và điều kiện L/C hợp lý, có tính khả thi. + Ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng có uy tín. + Thị trường xuất khẩu hàng hoá là thị trường quen thuộc. 7.2 Bộ chứng từ: + Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo theo các điều khoản, điều kiện của L/C cùng với các tu chỉnh. + Trường hợp bộ chứng từ có sai sót không thể sửa chữa được, khách hàng yêu cầu chiết khấu, giám đốc chi nhánh căn cứ vào t ...

Tài liệu được xem nhiều: