Danh mục

Mô phỏng các đặc tính đàn hồi của cát

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 534.42 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này đề xuất cải tiến mô hình “hypo -elastic” (Hong Nam và Koseki, 2005) để mô phỏng các đặc tính đàn hồi dị hướng có sẵn và dị hướng do ứng suất gây ra của cát, xét trường hợp chịu lực tổng quát. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt các nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô phỏng các đặc tính đàn hồi của cátMÔ PHỎNG CÁC ĐẶC TÍNH ĐÀN HỒI CỦA CÁT Nguyễn Hồng Nam1Tóm tắt: Mô hình “hypo-elastic” (HongNam và Koseki, 2005) đã được cải tiến nhằm mô phỏngcác tính dị hướng có sẵn và dị hướng do ứng suất gây ra của cát, có xét đến sự quay trục ứng suấtchính từ trục vật liệu tại các trạng thái ứng suất tổng quát. Sự phù hợp tốt giữa các dữ liệu môphỏng và thực đo đã được quan sát. Ảnh hưởng của tính dị hướng có sẵn đối với các đặc tính biếndạng đàn hồi của cát Toyoura là nhỏ.Từ khóa: Mô đun Young, mô đun kháng cắt, hệ số Poisson, đặc tính biến dạng nhỏ, dị hướng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 đối với các đặc tính biến dạng đàn hồi của đất Đất ngoài hiện trường thường biểu hiện tính với sự quay trục ứng suất chính. Tuy nhiên, cácdị hướng về cường độ hoặc độ cứng. Có thể chia thành phần ứng suất, biến dạng được viết dướitính dị hướng của đất thành dị hướng có sẵn dạng rút gọn (4 thành phần).(Arthur và Menzies, 1972) và dị hướng do ứng Bài báo này đề xuất cải tiến mô hình “hypo-suất gây ra (Arthur et al., 1977). elastic” (Hong Nam và Koseki, 2005) để mô Khi nghiên cứu tính dị hướng có sẵn đối với phỏng các đặc tính đàn hồi dị hướng có sẵn vàcác đặc tính biến dạng, đất thường được xem dị hướng do ứng suất gây ra của cát, xét trườngnhư vật liệu “cross-anisotropic”, đối xứng trục, hợp chịu lực tổng quát (6 thành phần).với 5 tham số mô hình (Love, 1927). 2. MÔ HÌNH IIS CẢI TIẾN Đối với dị hướng do ứng suất gây ra, một số Xét một mẫu đất hình trụ rỗng dưới tác dụngmô hình đã được đề xuất (Tatsuoka và Kohata, của lực dọc Fz, lực xoắn T và áp lực buồng1995; Hardin và Blandford, 1989; Di Benedetto (Hình 1). Trong hệ trục vật liệu (z, r, θ) (Hìnhet al., 2001). Tuy nhiên, những mô hình này 1a), quan hệ giữa độ tăng ứng suất và độ tăngnhìn chung chưa đầy đủ bởi vì hoặc chưa đề cập biến dạng của một phân tố vật liệu đàn hồi A cóđến trường hợp chịu lực tổng quát, trong đó có thể được viết theo định luật Hooke tổng quátsự quay trục ứng suất chính từ trục vật liệu dưới đây.(Tatsuoka và Kohata, 1995) hoặc có xét đến sựquay trục ứng suất chính nhưng chưa xét đầy đủ d ze d re d e d zre d re d ez T ảnh hưởng của tính dị huớng có sẵn (Hardin và M d z d r d  d zr d r d z  T (1)Blandford, 1989; Di Benedetto et al., 2001). Trong hệ trục ứng suất chính (, , ) (Hình Tại một trạng thái ứng suất tổng quát, khảo 1b), quan hệ giữa độ tăng ứng suất và độ tăngsát đầy đủ ma trận liên hệ ứng suất-biến dạng biến dạng có thể được viết như sau.của đất theo định luật Hooke tổng quát bằng các d e d e d e d  e e d  e d  T = phương pháp đo tĩnh còn khó khăn, đặc biệt làviệc đo mô đun đàn hồi Young và hệ số Poisson M d  d  d  d  d  d   T (2) Ttrong mặt phẳng ngang. Vì vậy, sự kết hợp các [ M ]  [T ] [ M ][T ] (3)phương pháp đo tĩnh và đo động trên cùng một trong đó, [T ] là tensor chuyển đổi độ tăngmẫu đất đã được thực hiện khá phổ biến. ứng suất giữa hai hệ toạ độ (z, r, θ) và (, , ). HongNam và Koseki (2005) đề xuất một mô  cos 2  0 sin 2  0 0 sin 2   hình “hypo-elastic”, đặt tên là IIS, có xét tính dị  0 1 0 0 0 0   sin 2  0 cos 2  0 0  sin 2 hướng có sẵn và dị hướng do ứng suất gây ra [T ]     0 0 0 cos  sin  0  ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: