![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Mộc Hương : Chữa bệnh về đường tiêu hóa.Mộc hương là cây thảo sống lâu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 597.13 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mộc Hương : Chữa bệnh về đường tiêu hóa.Mộc hương là cây thảo sống lâu năm, rễ mập. Thân hình trụ rỗng, cao 1,5 – 2m. Vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá mọc so le, phiến chia thùy không đều ở cuống, dài 12 – 30cm, mép khía răng, có lông ở cả hai mặt nhất là ở mặt dưới cuống lá dài 20 – 30cm. Các lá ở trên thân nhỏ dần và cuống cũng ngắn dần, lá trên ngọn hầu như không cuống; hầu như ôm lấy thân. Cụm hoa hình đầu, màu lam tím. Quả bế hơi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mộc Hương : Chữa bệnh về đường tiêu hóa.Mộc hương là cây thảo sống lâuMộc Hương : Chữa bệnh về đường tiêu hóaMộc hương là cây thảo sống lâu năm, rễ mập. Thân hình trụ rỗng, cao 1,5 –2m. Vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá mọc so le, phiến chia thùy không đều ởcuống, dài 12 – 30cm, mép khía răng, có lông ở cả hai mặt nhất là ở mặtdưới cuống lá dài 20 – 30cm. Các lá ở trên thân nhỏ dần và cuống cũng ngắndần, lá trên ngọn hầu như không cuống; hầu như ôm lấy thân. Cụm hoa hìnhđầu, màu lam tím. Quả bế hơi dẹt, màu nâu nhạt lẫn những đốm màu tím. Cây Mộc HươngCây được nhập trồng và thích nghi với một số vùng cao của nước ta nhưSapa, Tam Đảo, Đà Lạt và vùng phụ cận. Trồng một năm thì thu hoạch, cóthể qua năm vào tháng 1, 2 khi cây bắt đầu tàn lá, thân khô và lụi dần. Đàobằng cuốc để tránh gãy nát, cắt bỏ phần mấu thân, lấy củ rửa sạch, phơi haysấy khô .Mộc hương có vị cay, đắng, tính ấm; có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện tỳtiêu tích; nói chung nó có tác dụng làm tan ứ trệ, hòa tỳ vị, đuổi phong tả, tảkhí hỏa, phát hãn, giải cơ biểu. Còn có tác dụng lý khí, dùng để hành khígiảm đau, kiện tỳ, chỉ tả. Loại nướng có tác dụng hòa hoãn hành khí, trợ sứccho đại tràng, chỉ tả lỵ.Thường dùng trị mọi chứng đau, trúng khí độc bất tỉnh, tiểu tiện bế tắc, đaubụng, khó tiêu, trướng đầy, gây trung tiện, ngừng nôn mửa, tiết tả đi lỵ.Những bài thuốc đã được ứng dụng:- Chữa đi lỵ mạn tính : Mộc hương, hoàng liên bằng nhau, tán bột làmviên, mỗi lần uống 0,2 – 0,5g, uống ngày 2 – 3 lần.- Chữa tiêu chảy trẻ em do tích trệ thức ăn: Mộc hương, bạch truật, mạchnha, chỉ thực, hoàng liên, sơn tra, trần bì, thần khúc, mỗi vị 12g; liên kiều,sa nhân, la bạc tử mỗi vị 8g. Tán nhỏ làm viên. Ngày uống 4 – 8g.- Chữa lỵ cấp tính: Mộc hương 8g, hoàng liên 20g, khổ sâm, bạch thượcmỗi vị 12g, chỉ xác 8g, cam thảo 4g. Tán bột làm viên hoàn. Ngày uống 10 –20g;- Chữa viêm đại tràng mạn tính thể co thắt, rối loạn tiêu hóa kéo dài: Mộchương 6g, bạch truật, hoài sơn, ý dĩ, phòng đẳng sâm mỗi vị 12g, phụ tử chế8g, can khương, chỉ thực, thương truật mỗi vị 6g, xuyên tiêu, nhục quế mỗivị 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Sau 5 thang cần khám lại.- Chữa viêm đại tràng mạn tính do amip co cơ tái phát cấp diễn: Mộchương, bạch truật, phòng đẳng sâm, Ý dĩ mỗi vị 12g, hoàng bá, hoàng liên,uất kim, xuyên khung mỗi vị 8g, chỉ thực 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệutrình 5 – 10 thang.- Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Mộc hương 6g, đương quy, bạch thược,phục linh, kỷ tử, đại táo mỗi vị 12g; xuyên khung 10g; a giao, táo nhân mỗivị 8g; ngũ vị tử, trần bì mỗi vị 6g, gừng 2g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 5-10 thang.Các bài thuốc trên khi sử dụng cần được bắt mạch kê đơn tại các cơ sở khámchữa bệnh bằng y học cổ truyền có giấy phép hành nghề. Tùy theo thựctrạng của bệnh nhân mà thầy thuốc cho liệu trình điều trị .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mộc Hương : Chữa bệnh về đường tiêu hóa.Mộc hương là cây thảo sống lâuMộc Hương : Chữa bệnh về đường tiêu hóaMộc hương là cây thảo sống lâu năm, rễ mập. Thân hình trụ rỗng, cao 1,5 –2m. Vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá mọc so le, phiến chia thùy không đều ởcuống, dài 12 – 30cm, mép khía răng, có lông ở cả hai mặt nhất là ở mặtdưới cuống lá dài 20 – 30cm. Các lá ở trên thân nhỏ dần và cuống cũng ngắndần, lá trên ngọn hầu như không cuống; hầu như ôm lấy thân. Cụm hoa hìnhđầu, màu lam tím. Quả bế hơi dẹt, màu nâu nhạt lẫn những đốm màu tím. Cây Mộc HươngCây được nhập trồng và thích nghi với một số vùng cao của nước ta nhưSapa, Tam Đảo, Đà Lạt và vùng phụ cận. Trồng một năm thì thu hoạch, cóthể qua năm vào tháng 1, 2 khi cây bắt đầu tàn lá, thân khô và lụi dần. Đàobằng cuốc để tránh gãy nát, cắt bỏ phần mấu thân, lấy củ rửa sạch, phơi haysấy khô .Mộc hương có vị cay, đắng, tính ấm; có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện tỳtiêu tích; nói chung nó có tác dụng làm tan ứ trệ, hòa tỳ vị, đuổi phong tả, tảkhí hỏa, phát hãn, giải cơ biểu. Còn có tác dụng lý khí, dùng để hành khígiảm đau, kiện tỳ, chỉ tả. Loại nướng có tác dụng hòa hoãn hành khí, trợ sứccho đại tràng, chỉ tả lỵ.Thường dùng trị mọi chứng đau, trúng khí độc bất tỉnh, tiểu tiện bế tắc, đaubụng, khó tiêu, trướng đầy, gây trung tiện, ngừng nôn mửa, tiết tả đi lỵ.Những bài thuốc đã được ứng dụng:- Chữa đi lỵ mạn tính : Mộc hương, hoàng liên bằng nhau, tán bột làmviên, mỗi lần uống 0,2 – 0,5g, uống ngày 2 – 3 lần.- Chữa tiêu chảy trẻ em do tích trệ thức ăn: Mộc hương, bạch truật, mạchnha, chỉ thực, hoàng liên, sơn tra, trần bì, thần khúc, mỗi vị 12g; liên kiều,sa nhân, la bạc tử mỗi vị 8g. Tán nhỏ làm viên. Ngày uống 4 – 8g.- Chữa lỵ cấp tính: Mộc hương 8g, hoàng liên 20g, khổ sâm, bạch thượcmỗi vị 12g, chỉ xác 8g, cam thảo 4g. Tán bột làm viên hoàn. Ngày uống 10 –20g;- Chữa viêm đại tràng mạn tính thể co thắt, rối loạn tiêu hóa kéo dài: Mộchương 6g, bạch truật, hoài sơn, ý dĩ, phòng đẳng sâm mỗi vị 12g, phụ tử chế8g, can khương, chỉ thực, thương truật mỗi vị 6g, xuyên tiêu, nhục quế mỗivị 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Sau 5 thang cần khám lại.- Chữa viêm đại tràng mạn tính do amip co cơ tái phát cấp diễn: Mộchương, bạch truật, phòng đẳng sâm, Ý dĩ mỗi vị 12g, hoàng bá, hoàng liên,uất kim, xuyên khung mỗi vị 8g, chỉ thực 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệutrình 5 – 10 thang.- Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Mộc hương 6g, đương quy, bạch thược,phục linh, kỷ tử, đại táo mỗi vị 12g; xuyên khung 10g; a giao, táo nhân mỗivị 8g; ngũ vị tử, trần bì mỗi vị 6g, gừng 2g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 5-10 thang.Các bài thuốc trên khi sử dụng cần được bắt mạch kê đơn tại các cơ sở khámchữa bệnh bằng y học cổ truyền có giấy phép hành nghề. Tùy theo thựctrạng của bệnh nhân mà thầy thuốc cho liệu trình điều trị .
Tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 199 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 187 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 154 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 114 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 113 0 0 -
9 trang 80 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 67 1 0 -
Báo cáo: Tổng quan quốc gia về nhân lực y tế Việt Nam
60 trang 52 0 0