Tên khác: mộc hương Vị thuốc Mộc hương còn gọi Ngũ Mộc hương (Đồ Kinh), Nam mộc hương (Bản Thảo Cương Mục), Tây mộc hương, Bắc mộc hương, Thổ mộc hương, Thanh mộc hương, Ngũ hương, Nhất căn thảo, Đại thông lục, Mộc hương thần (Hòa Hán Dược Khảo), Quảng Mộc hương, Vân mộc hương, Xuyên mộc hương, Ổi mộc hương (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘC HƯƠNG (Kỳ 1) MỘC HƯƠNG (Kỳ 1) Tên khác: mộc hương Vị thuốc Mộc hương còn gọi Ngũ Mộc hương (Đồ Kinh), Nam mộc hương(Bản Thảo Cương Mục), Tây mộc hương, Bắc mộc hương, Thổ mộc hương,Thanh mộc hương, Ngũ hương, Nhất căn thảo, Đại thông lục, Mộc hương thần(Hòa Hán Dược Khảo), Quảng Mộc hương, Vân mộc hương, Xuyên mộc hương,Ổi mộc hương (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tác dụng: mộc hương + Trừ độc dịch, trị tà khí (Bản kinh). + Tả lãnh khí ủng trệ ở vùng ngực (Bản Thảo Diễn Nghĩa). + Tán trệ khí, điều chư khí, hòa vị khí, tả phế khí (Trân Châu Nang). + Hành Can kinh (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di). + Hành khí, chỉ thống, điều khí trệ ở trường vị, kiện tỳ, ngừa trệ (TrungDược Học). + Hành khí, chỉ thống, ôn trung, hòa vị (Trung Dược Đại Từ Điển). + Kiện vị, điều hòa khí, giải hàn, chỉ thống (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Hành khí, chỉ thống, kiện vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách). Chủ trị: mộc hương + Trị ngực bụng đầy trướng, bụng đau, nôn mửa, tiêu chảy, lỵ, đau do sánkhí, phù thũng (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Âm hư, táo nhiệt: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung DượcThủ Sách). Kiêng kỵ: + Vì Mộc hương vị cay thơm, có tác dụng tiết khí, vì vậy, người khỏe mạnhnếu uống dài ngày sẽ không thích hợp (Dược Phẩm Vậng Yếu). Mộc hương dùng chung với Hoàng liên để trị chứng lỵ độc. Mộc hươngnướng lên dùng thì có tác dụng sáp trường. Làm sứ cho Binh lang thì phá khí;Làm tá cho Khương, Quế thì điều hòa Vị; Gặp Thảo quả, thương truật thì trị ônngược, chướng ngược; Dùng Binh lang làm tá thì có tác dụng tiêu nhọt độc, sánkhí thể hàn, đau trong bàng quang; Có Sinh khương, Nhục đậu khấu làm tá thìcông hiệu càng nhanh; Dùng Hoàng lien kềm chế Mộc hương thì tác dụng khơithông không mạnh lắm; Dùng Hoàng bá, Tri mẫu ức chế Mộc hương thì đưa lênkhông nhiều (Dược Phẩm Vậng Yếu). + Mộc hương là vị thuốc số 1 của phần khí Tam tiêu. Khí và vị của nóthuần dương, cho nên trừ được tà, giảm đau. Vì tiêu chảy và thức ăn ngưng độnglà bệnh của Tỳ. tỳ thổ thích ôn táo mà gặp được Mộc hương thì hiệu nghiệm ngay.Khí uất, khí nghịch là bệnh của Can, gặp được Mộc hương khơi thông thì bình anngay. Khi có thai, nên dùng phép thuận khí, gặp được Mộc hương thì thai yên(Dược Phẩm Vậng Yếu). + Âm hư: không dùng (Trung Dược Học). + Âm hư, tân dịch bất túc: không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển). + Chân khí suy yếu, có nhiệt, huyết hư mà táo: không dùng (Đông DượcHọc Thiết Yếu). Liều dùng: 2 - 12g. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị trúng ác khí bất tỉnh, mắt nhắm, cấm khẩu, giống như trúng phong:Một hương, tán bột. Hạt Bí đao nấu lấy nước, hòa Mộc hương cho uống (Tế SinhPhương). + Trị đầy hơi, không muốn ăn uống: Thanh mộc hương, tán bột cho uống.Nếu nhiệt, uống với sữa bò, nếu hàn uống với rượu (Thánh Huệ Phương). + Trị khí đau xóc: Mộc hương 40g, Tạo giáp (nướng kỹ) 40g. Tán bột. Trộnvới hồ làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước sôi(Giản Tiện Phương). + Trị khí đau xóc: Mộc hương, Diên hồ sách, tán bột Trộn với hồ làm viên,to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước sôi (Giản Tiện Phương). + Trị khí đau xóc: Mộc hương, mài với nước sôi, thêm ít nước, uống (GiảnTiện Phương). + Trị sán khí: Mộc hương 160g. nấu với rượu uống, mỗi ngày 3 lần (TônThiên Nhân Tập Hiệu Phương). + Trị nội điếu, ruột đau thắt: Mộc hương, Nhũ hương, Một dược nấu lấynước uống (Nguyên Thị Tiểu Nhi Phương). + Trị khí trệ, lưng đau: Mộc hương, Nhũ hương mỗi thứ 8g, ngâm vàotrong rượu, hấp trong nồi cơm cho sôi, uống (Thánh Huệ Phương). + Trị khí trệ, lưng đau: Mộc hương, Trần bì, Sa nhân, Bạch đậu khấu, Tử tô(lá) (Thánh Huệ Phương). + Trị tai bỗng nhiên ù, điếc: Mộc hương 40g, ngâm giấm 1 đêm, rồi chovào ít dầu Mè, đun sôi 3 lần. Dùng bông gòn lọc bỏ bã. mỗi ngày nhỏ vào tai 2 – 3giọt (Ngoại Đài Bí Yếu). + Trị trong tai đau: Mộc hương, tán bột, lấy củ Hành nhúng vào mỡ nganrồi chấm vào thuốc bột, nhét vào trong lỗ tai (Thánh Tế Tổng Lục). + Trị lỵ: Mộc hương 1 tấc, Hoàng liên 20g. Nấu với nước cho cạn, bỏhoàng liên đi, chỉ lấy Mộc hương, thái mỏng, bồi khô, tán bột. Chia làm 3 lầnuống. Lần thứ nhất uống với nước sắc Trần bì, lần thứ 2 uống với nước sắc Trầnmễ, lần thứ 3 uống với nước sắc Cam thảo. Bài này do ông Lý Cảnh Thuần truyềncho. Ngày trước có người phụ nữ bị lỵ lâu ngày, gần chết. Trong lúc ngủ mơ thấyPhật Bà Quan Âm dậy cho bài thuốc trên, rồi uống và khỏi (Tôn Triệu Bí BảoPhương). + Trị trường phong hạ huyết: Mộc hương, Hoàng liên, 2 thứ bằng nhau, tánbột, cho vào trong ruột gìa của heo, buộc chặt 2 đầu, nấu cho nhừ, bỏ thuốc đi, chỉăn ruột. Hoặc để chung, tán ...