Mối liên quan giữa hoạt động thể lực và tình trạng acid uric của người trưởng thành từ 40-69 tại một xã và thị trấn thuộc huyện Đan Phượng, Hà Nội
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 150.22 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mối liên quan giữa hoạt động thể lực và tình trạng acid uric của người trưởng thành từ 40-69 tại một xã và thị trấn thuộc huyện Đan Phượng, Hà Nội tìm hiểu mối liên quan giữa ít hoạt động thể lực (bao gồm cả thời gian tính tại) và tình trạng acid uric máu của người trưởng thành từ 40-69 tuổi tại một xã và thị trấn, huyện Đan Phượng, Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa hoạt động thể lực và tình trạng acid uric của người trưởng thành từ 40-69 tại một xã và thị trấn thuộc huyện Đan Phượng, Hà Nội TC. DD & TP 14 (6) – 2018 MèI LI£N QUAN GI÷A HO¹T §éNG THÓ LùC Vµ T×NH TR¹NG ACID URIC CñA NG¦êI TR¦ëNG THµNH 40-69 T¹I MéT X· Vµ THÞ TRÊN THUéC HUYÖN §AN PH¦îNG, Hµ Néi Trần Thị Quỳnh Anh1, Cao Thị Thu Hương2 Nghiên cứu bệnh-chứng trên 145 đối tượng có tăng acid uric máu và 301 đối tượng có aciduric máu bình thường tại thị trấn Phùng và xã Tân Hội thuộc huyện Đan Phượng, Hà Nội, nhằmtìm hiểu mối liên quan giữa hoạt động thể lực và tình trạng acid uric máu ở người trưởng thànhtừ 40 đến 69 tuổi. Đối tượng được lấy máu mao mạch đầu ngón tay để xác định nồng độ acid uricmáu và phỏng vấn hoạt động thể lực trong tháng qua. Kết quả cho thấy: Thời gian tĩnh tại củanhóm đối tượng tăng acid uric (3,4 giờ/ngày) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (2,8giờ/ngày), p TC. DD & TP 14 (6) – 2018hội chứng chuyển hóa. Nghiên cứu củaCao Thị Thu Hương và Lê Danh Tuyên r+1 (p)(1-p)(Zß+Zα/2) n=(------)--------------------[4] trên đối tượng phụ nữ béo bụng 20-59 r (p1-p2)2tuổi tại Hà Nội cho thấy: đối tượng cóthời gian tĩnh tại từ 5 giờ trở lên có nguy Trong đó: r là tỷ lệ nhóm chứng vàcơ mắc hội chứng chuyển hóa gấp 3 lần nhóm bệnh (r=2), = (p1 + p2)/2; p1: tỷ lệso với đối tượng có thời gian tĩnh tại < 5 đối tượng có thời gian tĩnh tại (≥ 5 giờ)giờ mỗi ngày. có nguy cơ tăng acid uric ở nhóm acid Kết quả điều tra tình trạng tăng acid uric bình thường, ước tính 10%, p2: tỷ lệuric máu tại một xã và thị trấn thuộc đối tượng có thời gian tĩnh tại (≥ 5 giờ)huyện Đan Phượng, Hà Nội cho thấy tỷ có nguy cơ tăng acid uric ở nhóm có tănglệ đối tượng tăng acid uric tương đối cao acid uric, ước tính 20%. =0,84 khi lựcchiếm 20,7% (kết quả được trình bày ở kiểm định là 80%, = 1,96 khi sai số ướcbài báo khoa học khác). tính là 0,05. Kết quả tính được là 150 đối Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm tượng.hiểu mối liên quan giữa ít hoạt động thể Chọn mẫu:lực (bao gồm cả thời gian tính tại) và tình Trong số 1138 đối tượng tham giatrạng acid uric máu của người trưởng nghiên cứu xác định tình trạng acid uricthành từ 40-69 tuổi tại một xã và thị trấn, máu, có 236 đối tượng có tăng acid urichuyện Đan Phượng, Hà Nội. (kết quả nghiên cứu được trình bày ở bài báo khoa học khác). Danh sách đối tượngII. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP có tăng acid uric và không tăng acid uric 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian (acid uric máu bình thường; 902 đốinghiên cứu tượng) được lập riêng. Chọn khoảng cách Đối tượng nghiên cứu: k=2 cho nhóm đối tượng tăng acid uric và Người trưởng thành, tuổi từ 40-69 k=3 cho nhóm đối tượng acid uric bìnhđang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu. thường. Đối tượng đầu tiên được chọn là Tiêu chuẩn loại trừ: Người không có đối tượng đứng đầu danh sách, tiếp theokhả năng giao tiếp (câm, điếc), tâm thần, là đối tượng theo khoảng cách k= 2 và k=sa sút trí tuệ. 3. Hết 1 vòng chưa đủ đối tượng thì tiếp Địa điểm, thời gian nghiên cứu tục chọn đối tượng đứng thứ 2 danh sách Địa điểm: Thị trấn Phùng và xã Tân và khoảng cách vẫn là 2 và 3, tiếp tụcHội, huyện Đan Phượng, Hà Nội. chọn cho đến khi chọn đủ cỡ mẫu như đã Thời gian: tháng 8/2015. tính toán. 2.2. Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu, Thực tế đã chọn được 145 đối tượngchọn mẫu thuộc nhóm tăng acid uric và 301 đối Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh tượng thuộc nhóm có acid uric bìnhchứng (có tăng acid uric và không tăng thường.acid uric 2.3. Thu thập số liệu Cỡ mẫu: được tính theo công thức [9] - Định lượng acid uric (AU): Lấy máusau: mao mạch đầu ngón tay làm test sàng lọc định lượng acid uric bằng máy đo 33 TC. DD & TP 14 (6) – 2018Benecheck Plus tại thực địa. Đối tượng hơn bình thường) như đi bộ nhanh, đạpđược xác định là tăng acid uric máu khi xe, khiêu vũ nhất 10 phút liên tục: Thờinồng độ acid uric máu ở ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa hoạt động thể lực và tình trạng acid uric của người trưởng thành từ 40-69 tại một xã và thị trấn thuộc huyện Đan Phượng, Hà Nội TC. DD & TP 14 (6) – 2018 MèI LI£N QUAN GI÷A HO¹T §éNG THÓ LùC Vµ T×NH TR¹NG ACID URIC CñA NG¦êI TR¦ëNG THµNH 40-69 T¹I MéT X· Vµ THÞ TRÊN THUéC HUYÖN §AN PH¦îNG, Hµ Néi Trần Thị Quỳnh Anh1, Cao Thị Thu Hương2 Nghiên cứu bệnh-chứng trên 145 đối tượng có tăng acid uric máu và 301 đối tượng có aciduric máu bình thường tại thị trấn Phùng và xã Tân Hội thuộc huyện Đan Phượng, Hà Nội, nhằmtìm hiểu mối liên quan giữa hoạt động thể lực và tình trạng acid uric máu ở người trưởng thànhtừ 40 đến 69 tuổi. Đối tượng được lấy máu mao mạch đầu ngón tay để xác định nồng độ acid uricmáu và phỏng vấn hoạt động thể lực trong tháng qua. Kết quả cho thấy: Thời gian tĩnh tại củanhóm đối tượng tăng acid uric (3,4 giờ/ngày) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (2,8giờ/ngày), p TC. DD & TP 14 (6) – 2018hội chứng chuyển hóa. Nghiên cứu củaCao Thị Thu Hương và Lê Danh Tuyên r+1 (p)(1-p)(Zß+Zα/2) n=(------)--------------------[4] trên đối tượng phụ nữ béo bụng 20-59 r (p1-p2)2tuổi tại Hà Nội cho thấy: đối tượng cóthời gian tĩnh tại từ 5 giờ trở lên có nguy Trong đó: r là tỷ lệ nhóm chứng vàcơ mắc hội chứng chuyển hóa gấp 3 lần nhóm bệnh (r=2), = (p1 + p2)/2; p1: tỷ lệso với đối tượng có thời gian tĩnh tại < 5 đối tượng có thời gian tĩnh tại (≥ 5 giờ)giờ mỗi ngày. có nguy cơ tăng acid uric ở nhóm acid Kết quả điều tra tình trạng tăng acid uric bình thường, ước tính 10%, p2: tỷ lệuric máu tại một xã và thị trấn thuộc đối tượng có thời gian tĩnh tại (≥ 5 giờ)huyện Đan Phượng, Hà Nội cho thấy tỷ có nguy cơ tăng acid uric ở nhóm có tănglệ đối tượng tăng acid uric tương đối cao acid uric, ước tính 20%. =0,84 khi lựcchiếm 20,7% (kết quả được trình bày ở kiểm định là 80%, = 1,96 khi sai số ướcbài báo khoa học khác). tính là 0,05. Kết quả tính được là 150 đối Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm tượng.hiểu mối liên quan giữa ít hoạt động thể Chọn mẫu:lực (bao gồm cả thời gian tính tại) và tình Trong số 1138 đối tượng tham giatrạng acid uric máu của người trưởng nghiên cứu xác định tình trạng acid uricthành từ 40-69 tuổi tại một xã và thị trấn, máu, có 236 đối tượng có tăng acid urichuyện Đan Phượng, Hà Nội. (kết quả nghiên cứu được trình bày ở bài báo khoa học khác). Danh sách đối tượngII. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP có tăng acid uric và không tăng acid uric 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian (acid uric máu bình thường; 902 đốinghiên cứu tượng) được lập riêng. Chọn khoảng cách Đối tượng nghiên cứu: k=2 cho nhóm đối tượng tăng acid uric và Người trưởng thành, tuổi từ 40-69 k=3 cho nhóm đối tượng acid uric bìnhđang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu. thường. Đối tượng đầu tiên được chọn là Tiêu chuẩn loại trừ: Người không có đối tượng đứng đầu danh sách, tiếp theokhả năng giao tiếp (câm, điếc), tâm thần, là đối tượng theo khoảng cách k= 2 và k=sa sút trí tuệ. 3. Hết 1 vòng chưa đủ đối tượng thì tiếp Địa điểm, thời gian nghiên cứu tục chọn đối tượng đứng thứ 2 danh sách Địa điểm: Thị trấn Phùng và xã Tân và khoảng cách vẫn là 2 và 3, tiếp tụcHội, huyện Đan Phượng, Hà Nội. chọn cho đến khi chọn đủ cỡ mẫu như đã Thời gian: tháng 8/2015. tính toán. 2.2. Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu, Thực tế đã chọn được 145 đối tượngchọn mẫu thuộc nhóm tăng acid uric và 301 đối Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh tượng thuộc nhóm có acid uric bìnhchứng (có tăng acid uric và không tăng thường.acid uric 2.3. Thu thập số liệu Cỡ mẫu: được tính theo công thức [9] - Định lượng acid uric (AU): Lấy máusau: mao mạch đầu ngón tay làm test sàng lọc định lượng acid uric bằng máy đo 33 TC. DD & TP 14 (6) – 2018Benecheck Plus tại thực địa. Đối tượng hơn bình thường) như đi bộ nhanh, đạpđược xác định là tăng acid uric máu khi xe, khiêu vũ nhất 10 phút liên tục: Thờinồng độ acid uric máu ở ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dinh dưỡng học Tăng acid uric Hoạt động thể lực Hội chứng chuyển hóa Bệnh thiếu máu cục bộ ở timGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 170 0 0
-
229 trang 138 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
6 trang 73 0 0
-
2 trang 66 0 0
-
Nghiên cứu chế biến nước uống từ hoa đậu biếc và hạt chia
9 trang 52 0 0 -
176 trang 52 0 0
-
Dinh dưỡng học bị thất truyền (Đẩy lùi mọi bệnh tật): Phần 1
50 trang 45 0 0 -
8 trang 43 0 0
-
9 trang 41 0 0