Mối liên quan giữa tử vong do ung thư ở các tỉnh phía Nam giai đoạn 2005-2006 và lượng thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam giai đoạn 1962-1971
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 410.13 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa sự phân bố thuốc diệt cỏ trong chiến tranh và tử vong do ung thư ở các tỉnh/thành phía Nam Việt Nam giai đoạn 2005 - 2006. Số liệu tử vong do ung thư thu thập từ hệ thống tử vong A6 được mã hóa lại theo ICD 10 và số liệu phân bố thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh được thu thập từ Ủy ban 10 - 80.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa tử vong do ung thư ở các tỉnh phía Nam giai đoạn 2005-2006 và lượng thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam giai đoạn 1962-1971Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”DOI: 10.15625/vap.2019.000186MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỬ VONG DO UNG THƢ Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM GIAI ĐOẠN 2005-2006 VÀ LƢỢNG THUỐC DIỆT CỎ SỬ DỤNG TRONG CHIẾN TRANH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1962-1971 Trần Thị Như Ý1, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng1, Trần Ngọc Đăng1, Thái Khánh Phong2, Đỗ Văn Dũng1, Ngô Thị Minh Tân3, Phùng Trí Dũng4 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Đại học Queensland, Úc 3 Ban 10-80, Đại Học Y Hà Nội, 4 Đại học Griffith, ÚcTÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa sự phân bố thuốc diệt cỏ trongchiến tranh và tử vong do ung thư ở các tỉnh/thành phía Nam Việt Nam giai đoạn 2005 - 2006. Sốliệu tử vong do ung thư thu thập từ hệ thống tử vong A6 được mã hóa lại theo ICD 10 và số liệuphân bố thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh được thu thập từ Ủy ban 10 - 80. Với thiết kếnghiên cứu sinh thái, sử dụng tương quan Pearson, Spearman để xác định mối tương quan giữa tửvong do ung thư và lượng thuốc diệt cỏ. Mô hình không gian (SaTScan) nhằm đánh giá tử vongphân bố theo địa lý. Kết quả cho thấy có mối tương quan giữa tử vong do ung thư chung, ung thưphổi, ung thư gan và ung thư đầu và cổ với lượng chất độc da cam (0,3 < r < 0,5). Ngoài ra kết quảcũng cho thấy Thừa Thiên Huế và Quảng Trị, nơi chất diệt cỏ được rải cao, có mức tỷ suất tử vongdo ung thư cao hơn so với các tỉnh còn lại. Từ khóa: Ung thư, thuốc diệt cỏ, chất độc da cam.1. GIỚI THIỆU Chiến dịch Ranch Hand trong chiến tranh Việt Nam cho phép sử dụng thuốc diệt cỏ như mộtloại vũ khí trong các hoạt động quân sự tại phía Nam Việt Nam. Ước tính Mỹ và quân đội đồngminh đã rải xuống khắp các tỉnh/thành phía Nam Việt Nam khoảng 76 triệu lít thuốc diệt cỏ [6].Chất độc da cam là thuốc diệt cỏ được sử dụng phổ biến nhất ở giai đoạn này với thành phần hóahọc chủ yếu là 2,4,5 - T và 2,5 - D, dioxin là sản phẩm phụ do quá trình tạo thành 2,4,5 - T. Việc sửdụng thuốc diệt cỏ trên quy mô lớn đã làm ảnh hưởng đến sức khỏe của quân đội Mỹ và các lựclượng đồng minh. Nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập mối liên hệ giữa tỉ lệ tử vong doung thư với việc tiếp xúc với thuốc diệt cỏ trong chiến tranh [3, 4, 7]. Tuy nhiên chưa có nhiềunghiên cứu về vấn đề này trên đối tượng là người dân tại các tỉnh/thành bị rải chất độc, đây chính làđối tượng vừa phải chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc phơi nhiễm số lượng lớn thuốc diệt cỏ, vừa phảiphơi nhiễm gián tiếp các chất ô nhiễm tồn dư trong môi trường trong thời gian dài. Do đó, nghiêncứu “Mối liên quan giữa tử vong do ung thư ở các tỉnh thành phía Nam giai đoạn 2005 - 2006 vàlượng thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam vào giai đoạn 1962 - 1971” được thực hiện.2. PHƢƠNG PHÁP Thiết kế nghiên cứu tương quan hồi cứu và phân tích không gian với lượng phân bố thuốc diệtcỏ được rải xuống các tỉnh/thành phía Nam vào giai đoạn 1962-1971 trong chiến tranh và tỷ lệ tửvong do ung thư của các tỉnh/thành bị rải thuốc diệt cỏ tại phía Nam Việt Nam được thu thập năm2005-2006. Tuy nhiên, số liệu ở các tỉnh/thành Bình Dương, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai docó tỷ suất di cư thuần dương cao (>40 người/1000 dân) được loại ra khi phân tích mối liên quangiữa tử vong do ung thư và số liệu phân bố thuốc diệt cỏ được rải. Nghiên cứu sử dụng bộ số liệuthứ cấp bao gồm: Số liệu tử vong do ung thư tại 35 tỉnh/thành phía Nam Việt Nam đã được thu thậptừ hệ thống quản lý quốc gia (hệ thống báo cáo tử vong A6) trên toàn quốc trong giai đoạn 2005 -2006. Mỗi trường hợp tử vong bao gồm các thông tin cụ thể về tuổi, giới, tháng năm tử vong, thànhphố/tỉnh, quận/huyện, xã/phường và nguyên nhân tử vong cụ thể do ung thư. Bên cạnh đó, số liệuphân bố thuốc diệt cỏ: Dữ liệu được trích xuất từ “Cơ sở Dữ liệu về chất hóa học dùng trong chiến 488Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019tranh Việt Nam và những ảnh hưởng của nó trên con người và môi trường sinh thái’ của Ủy banQuốc gia hậu quả chất hóa học dùng trong chiến tranh Việt Nam (Ủy ban 10 - 80) phối hợp với cáccơ quan tổ chức nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụngtương quan Pearson khi biến số có phân phối bình thường và Spearman khi biến số có phân phốilệch để xác định mối tương quan giữa tỷ suất tử vong trên 100.000 dân do ung thư và lượng thuốcdiệt cỏ (lượng thuốc diệt cỏ chung, da cam). Đối với phần mềm SaTScan: Phần mềm trả kết quả vớinhững tỉnh/thành có số ca tử vong/100.000 dân cao hơn so với số ca tử vong /100.000 của toàn bộkhu v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa tử vong do ung thư ở các tỉnh phía Nam giai đoạn 2005-2006 và lượng thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam giai đoạn 1962-1971Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”DOI: 10.15625/vap.2019.000186MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỬ VONG DO UNG THƢ Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM GIAI ĐOẠN 2005-2006 VÀ LƢỢNG THUỐC DIỆT CỎ SỬ DỤNG TRONG CHIẾN TRANH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1962-1971 Trần Thị Như Ý1, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng1, Trần Ngọc Đăng1, Thái Khánh Phong2, Đỗ Văn Dũng1, Ngô Thị Minh Tân3, Phùng Trí Dũng4 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Đại học Queensland, Úc 3 Ban 10-80, Đại Học Y Hà Nội, 4 Đại học Griffith, ÚcTÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa sự phân bố thuốc diệt cỏ trongchiến tranh và tử vong do ung thư ở các tỉnh/thành phía Nam Việt Nam giai đoạn 2005 - 2006. Sốliệu tử vong do ung thư thu thập từ hệ thống tử vong A6 được mã hóa lại theo ICD 10 và số liệuphân bố thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh được thu thập từ Ủy ban 10 - 80. Với thiết kếnghiên cứu sinh thái, sử dụng tương quan Pearson, Spearman để xác định mối tương quan giữa tửvong do ung thư và lượng thuốc diệt cỏ. Mô hình không gian (SaTScan) nhằm đánh giá tử vongphân bố theo địa lý. Kết quả cho thấy có mối tương quan giữa tử vong do ung thư chung, ung thưphổi, ung thư gan và ung thư đầu và cổ với lượng chất độc da cam (0,3 < r < 0,5). Ngoài ra kết quảcũng cho thấy Thừa Thiên Huế và Quảng Trị, nơi chất diệt cỏ được rải cao, có mức tỷ suất tử vongdo ung thư cao hơn so với các tỉnh còn lại. Từ khóa: Ung thư, thuốc diệt cỏ, chất độc da cam.1. GIỚI THIỆU Chiến dịch Ranch Hand trong chiến tranh Việt Nam cho phép sử dụng thuốc diệt cỏ như mộtloại vũ khí trong các hoạt động quân sự tại phía Nam Việt Nam. Ước tính Mỹ và quân đội đồngminh đã rải xuống khắp các tỉnh/thành phía Nam Việt Nam khoảng 76 triệu lít thuốc diệt cỏ [6].Chất độc da cam là thuốc diệt cỏ được sử dụng phổ biến nhất ở giai đoạn này với thành phần hóahọc chủ yếu là 2,4,5 - T và 2,5 - D, dioxin là sản phẩm phụ do quá trình tạo thành 2,4,5 - T. Việc sửdụng thuốc diệt cỏ trên quy mô lớn đã làm ảnh hưởng đến sức khỏe của quân đội Mỹ và các lựclượng đồng minh. Nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập mối liên hệ giữa tỉ lệ tử vong doung thư với việc tiếp xúc với thuốc diệt cỏ trong chiến tranh [3, 4, 7]. Tuy nhiên chưa có nhiềunghiên cứu về vấn đề này trên đối tượng là người dân tại các tỉnh/thành bị rải chất độc, đây chính làđối tượng vừa phải chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc phơi nhiễm số lượng lớn thuốc diệt cỏ, vừa phảiphơi nhiễm gián tiếp các chất ô nhiễm tồn dư trong môi trường trong thời gian dài. Do đó, nghiêncứu “Mối liên quan giữa tử vong do ung thư ở các tỉnh thành phía Nam giai đoạn 2005 - 2006 vàlượng thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam vào giai đoạn 1962 - 1971” được thực hiện.2. PHƢƠNG PHÁP Thiết kế nghiên cứu tương quan hồi cứu và phân tích không gian với lượng phân bố thuốc diệtcỏ được rải xuống các tỉnh/thành phía Nam vào giai đoạn 1962-1971 trong chiến tranh và tỷ lệ tửvong do ung thư của các tỉnh/thành bị rải thuốc diệt cỏ tại phía Nam Việt Nam được thu thập năm2005-2006. Tuy nhiên, số liệu ở các tỉnh/thành Bình Dương, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai docó tỷ suất di cư thuần dương cao (>40 người/1000 dân) được loại ra khi phân tích mối liên quangiữa tử vong do ung thư và số liệu phân bố thuốc diệt cỏ được rải. Nghiên cứu sử dụng bộ số liệuthứ cấp bao gồm: Số liệu tử vong do ung thư tại 35 tỉnh/thành phía Nam Việt Nam đã được thu thậptừ hệ thống quản lý quốc gia (hệ thống báo cáo tử vong A6) trên toàn quốc trong giai đoạn 2005 -2006. Mỗi trường hợp tử vong bao gồm các thông tin cụ thể về tuổi, giới, tháng năm tử vong, thànhphố/tỉnh, quận/huyện, xã/phường và nguyên nhân tử vong cụ thể do ung thư. Bên cạnh đó, số liệuphân bố thuốc diệt cỏ: Dữ liệu được trích xuất từ “Cơ sở Dữ liệu về chất hóa học dùng trong chiến 488Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019tranh Việt Nam và những ảnh hưởng của nó trên con người và môi trường sinh thái’ của Ủy banQuốc gia hậu quả chất hóa học dùng trong chiến tranh Việt Nam (Ủy ban 10 - 80) phối hợp với cáccơ quan tổ chức nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụngtương quan Pearson khi biến số có phân phối bình thường và Spearman khi biến số có phân phốilệch để xác định mối tương quan giữa tỷ suất tử vong trên 100.000 dân do ung thư và lượng thuốcdiệt cỏ (lượng thuốc diệt cỏ chung, da cam). Đối với phần mềm SaTScan: Phần mềm trả kết quả vớinhững tỉnh/thành có số ca tử vong/100.000 dân cao hơn so với số ca tử vong /100.000 của toàn bộkhu v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuốc diệt cỏ Chất độc da cam Hệ thống tử vong A6 Chất ô nhiễm tồn dư trong môi trường Ung thư phổi Ung thư ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 193 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Xử lý ảnh Xquang phổi sử dụng mạng nơ ron
60 trang 137 0 0 -
8 trang 99 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 88 0 0 -
165 trang 49 0 0
-
79 trang 32 0 0
-
Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019
5 trang 25 0 0 -
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 24 0 0 -
13 trang 22 0 0
-
231 trang 22 0 0