Thông tin tài liệu:
Với mục đích làm cơ sở xây dựng quy tắc đánh giá độ tin cậy về ổn định tường chắn dưới áp lực chủ động của khối đất. Bài viết giới thiệu nguyên lý tạo độ ẩm cho mẫu đất trong thí nghiệm xác định chỉ tiêu khối lượng thể tích, chỉ tiêu kháng cắt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối quan hệ giữa biến thiên độ ẩm với biến đổi các đặc trưng kháng cắt và khối lượng thể tích của đất phong hóa
Mối quan hệ giữa biến thiên độ ẩm
với biến đổi các đặc trưng kháng cắt
và khối lượng thể tích của đất phong hóa
The relationship between moisture variability with characteristic variations of shear and bulk
density of soil weathering
Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Đức Nguôn
Tóm tắt Đặt vấn đề:
Với mục đích làm cơ sở xây dựng quy tắc Khi độ ẩm của đất thay đổi, tỷ lệ giữa các pha rắn, lỏng, khí trong hệ phân tán của
đất sẽ thay đổi, đồng thời bề dày màng nước liên kết của hạt biến đổi, sẽ làm liên kết
đánh giá độ tin cậy về ổn định tường
giữa các hạt biến đổi, theo đó khối lượng thể tích của đất và chỉ tiêu kháng cắt biến
chắn dưới áp lực chủ động của khối
đổi. Trong khi đó, độ ẩm của đất là chỉ tiêu nhạy cảm nhất trong điều kiện môi trường
đất. Bài báo giới thiệu nguyên lý tạo
có khí hậu luôn thay đổi. Bởi vậy, xác lập được quy luật biến đổi của các chỉ tiêu kháng
độ ẩm cho mẫu đất trong thí nghiệm cắt và khối lượng thể tích khi độ ẩm của đất thay đổi sẽ có nhiều ý nghĩa thực tiễn
xác định chỉ tiêu khối lượng thể tích, trong đánh giá sự mất ổn định của khối đất. Tuy nhiên, quy luật biến đổi các chỉ tiêu
chỉ tiêu kháng cắt. Đồng thời, trình bày kháng cắt và khối lượng thể tích của đất khi độ ẩm của nó thay đổi, phụ thuộc đồng
mối quan hệ của độ ẩm với các chỉ tiêu thời vào nhiều yếu tố đặc trưng cho hệ phân tán như kích thước hình dạng và thành
kháng cắt và khối lượng thể tích của đất phần khoáng hóa các hạt khoáng v.v... Trong khi đó, các đặc trưng này biến đổi phức
phong hóa bằng tập hợp thống kê các tạp trong khối đất và có sự khác nhau giữa các vỏ phong hóa. Do đó, xác lập mối quan
kết quả thí nghiệm theo nguyên lý. hệ tương quan dựa trên kết quả thí nghiệm và lý thuyết xác suất thống kế là cách để
Từ khóa: Sườn dốc và tường chắn có được biểu thức mô tả hệ định lượng mối quan hệ giữa độ ẩm với các chỉ tiêu kháng
cắt và khối lượng thể tích, theo đó mỗi một vỏ phong hóa có những quy luật riêng. Sau
đây là cơ sở và kết quả xác lập các mối quan hệ.
Abstract
1. Cơ sở lý thuyết xác lập các mối quan hệ
For the purpose as the basis for establishing a
principle for reliability evaluation of stability 1.1. Bản chất cơ lý hóa các mối quan hệ của độ ẩm trong đất phong hóa
retaining wall under the pressure of the soil Đất phong hóa, được cấu thành bởi các hạt khoáng là sản phẩm phong hóa từ
mass initiative. This article introduces the đá gốc, bao gồm các hạt keo lẫn trong các hạt mịn đôi khi các tảng phong hóa lỏi,
principle of humidifying the soil sample Trong đó, hạt keo có kích thước siêu nhỏ và có cấu trúc khoáng vật khác nhau mang
in the laboratory to determine the mass lại cho chúng khả năng hấp thụ nước khác nhau. Các khoáng vật có cấu trúc lớp của
volume, direct shear resistance index. At ô mạng tinh thể như các khoáng vật sét mà tiêu biểu là Monmorinolit, Bentonit ... có
the same time, present the relationship khả năng hấp thụ nước rất cao. Khi tham gia vào cấu trúc ô mạng tinh thể nước này
between moisture content with shear làm gia tăng thể tích của hạt khoáng, đồng thời với đường kính siêu nhỏ từ micromet
resistance and mass volume of weathering đến nanomet của các hạt khoáng, chúng sẽ có tỷ lệ mặt ngoài rất lớn, theo đó có năng
soil were determined by means of a set of lượng bề mặt rất cao, chính năng lượng bề mặt đã tạo nên sự liên kết giữa các hạt
theo bản chất của mối liên kết phân tử trong vật rắn. Phần lớn các hạt khoáng có đặc
experimental results.
điểm tích điện mang lại cho chúng khả năng ưa nước, nên nếu gặp nước sẽ hấp thụ
Keywords: Slope and retaining wall tạo thành màng nước bao quanh các hạt. Nước bao quanh các hạt là nước liên kết có
quy luật vận động và tồn tại khác biệt với nước trọng lực thông thường. Màng nước
bao quanh hạt càng dày năng lượng bề mặt càng giảm. Mỗi một hạt khoáng có thành
phần khoáng hóa, đường kính xác định trong một môi trường chất lỏng có độ pH xác
định sẽ có một trị giá cực đại của bề dày màng nước liên kết. Khi màng nước liên kết
ThS. Nguyễn Tiến Dũng đạt chiều dày cực đại, năng lượng bề mặt của hạt khoáng không còn khả năng liên
Công ty CP XD 211 Hà Nội, kết với các hạt khoáng khác, đất ở vào trạng thái chảy với các đặc trưng cơ học của
ĐT: 0913000374, một chất lỏng là mất khả năng kháng cắt. Từ trạng thái chảy, khi nước trong đất mất
Email:nguyentiendungsd@gmail.com dần, màng nước mỏng dần, khi đó sẽ xuất hiện trở lại khả năng liên kết giữa các hạt.
PGS.TS. Nguyễn Đức Nguôn
Nếu đồng thời cùng tồn tại mối liên kết này trong sự tồn tại nước liên kết thì liên kết
Khoa Xây dựng ...