Nghiên cứu 6 giống khoai lang có tiềm năng sử dụng làm rau xanh, trồng ở 2 vụ Xuân Hè và Hè Thu, với quỹ thời gian 90 ngày sau trồng, Vụ Hè Thu các giống cho 7 kỳ thu rau đạt năng suất trung bình cao 37,60 tấn rau /ha, cao hơn vụ Xuân Hè thu 6 kỳ, đạt 31,03 tấn rau/ha, và và đã xác định được giống VĐ1 có năng suất rau cao nhất từ 34,33 – 46,99 tấn rau/ha và hơn hẳn các giống ở độ tin cậy 95%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối tương quan giữa năng suất các kỳ thu rau với tổng năng suất rau và giữa các bộ phận trong ngọn rauNguyễn Đức ThạnhTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ81(05): 115 - 119MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NĂNG SUẤT CÁC KỲ THU RAU VỚITỔNG NĂNG SUẤT RAU VÀ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG NGỌN RAUỞ MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG RAUMai Thạch Hoành*Viện Khoa học Nông nghiệp Việt NamTÓM TẮTNghiên cứu 6 giống khoai lang có tiềm năng sử dụng làm rau xanh, trồng ở 2 vụ Xuân Hè và HèThu, với quỹ thời gian 90 ngày sau trồng, Vụ Hè Thu các giống cho 7 kỳ thu rau đạt năng suấttrung bình cao 37,60 tấn rau /ha, cao hơn vụ Xuân Hè thu 6 kỳ, đạt 31,03 tấn rau/ha, và và đã xácđịnh được giống VĐ1 có năng suất rau cao nhất từ 34,33 – 46,99 tấn rau/ha và hơn hẳn các giốngở độ tin cậy 95%. Trong đó các kỳ thu rau ở kỳ giữa của cả hai vụ đều cho năng suất rau cao nhất:6,25 – 6,8 tấn rau/ha, và có mối tương quan thuận với tổng năng suất rau cả vụ đều ở mức rất chặtr = 0,918 và r = 0,9242. Trong các bộ phận ngọn rau, lá có khối lượng lớn nhất, đạt 23,43 gam / 10ngọn cao hơn thân và cuống trong ngọn rau, với mối tương quan cao nhất r = 0,9661. Điều này đãxác đinh rõ được vai trò quan trong của lá trong ngọn rau khoai lang.Từ khoá: năng suất, kỳ thu rau, khối lượng, lá, cuống, thân, mối tương quanMỞ ĐẦU*Rau khoai lang đang được phát triển, làmphong phú nguồn rau xanh phục vụ đời sốngcộng đồng và tham gia tốt nguồn rau sạch,ngăn ngừa một số bệnh xã hội hiện nay. Năngsuất rau khoai lang phụ thuộc vào thời vụtrồng, sự khai thác nhiều lần thu hái khácnhau, nhất là khi giáp các vụ rau trong nămnhư 2 vụ: Xuân hè và Hè Thu. Đặc biệt khi sửdụng rau khoai lang cũng rất đa dạng theotừng bộ phận ngọn rau như: lá, cuống lá haychỉ ngọn thân non, là tuỳ theo thị hiếu sửdụng ở từng người và từng vùng khác nhau.Kết quả nghiên cứu mối tương quan năng suấtcác kỳ thu hái với tổng năng suất rau và tươngquan giữa các bộ phận trên ngọn rau khoailang ở 2 vụ chính ở trên trong năm, đã gópphần cho viếc khai thác và sử dụng các giốngrau có hiệu quả hơn.VẬTLIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUVật liệu nghiên cứuGồm 6 giống khoai lang có tiềm năng sửdụng làm rau xanh cho người là TV1 nhậpdây giống từ Trung Quốc; VĐ1 nhập từ Đài*Tel: 0988440172; Email: maihoanh2006@yahoo.comLoan, K51 giống lai trong nước; H12 giốnglai tự nhiên; DT2 giống nhập ở Viện Ditruyền và giống CN.Đối chứng là giống Cực Nhanh là giống nhậpnội đã được công nhận năm 1995Phương pháp nghiên cứuThí nghiệm được bố trí khối nghẫu nhiênhoàn chỉnh (RCBD), với 3 lần nhắc lại, diệntích ô thí nghiện 18 m2 (1,2 m x 5 m x 3luống); Mật độ trồng 20 cm x 15 cmThời vụ trồng ở 2 vụ giáp rau để giải quyếtrau hiếm khi giáp vụ rau xuân và rau Đông:Vụ Xuân Hè trồng 8/4/2010 và Vụ Hè Thutrồng vào 28/6/2010.Lượng phân bón: Phân chuồng 10 tấn, phânhoá học gồm: 90N, 30P205 và 60K20 cho 1ha.Phương phán bón: lân và kaly bón lót cùngphân chuồng, đạm chia đều để tưới sau cáclần thu hái rau xanhChỉ tiêu theo dõi- Các đợt thu rau đều lấy tiêu chuẩn ngọn raukhoai lang dài 15 cm để thu rau, và đợt cuốicùng đều kết thúc vào lúc 90 ngày sau trồng(nst) cho cả 2 vụ- Tính năng suất rau từng đợt, và tổng năngsuất rau cả vụ (khi kết thúc 90 nst).121Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vnTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ81(05): 121 - 126Tương quan giữa năng suất ngọn rau đợt 1 vớitổng năng suất rau, Xuân 2010(kỳ 1 thấp)41Tổ ng năng suấtrau (T/ha)36312621y = 3.8662x + 17.031R2 = 0.812816116133.544.5Năng suất ngọn đợt 1 (T/ha)5Kỳ thu rau lần đầu có biến thiên thấpR2 = 0,8128, thấp hơn kỳ giữa và cao hơn kỳ cuốiTương quan giữa năng suất ngọn rau đợt cao nhất vớitổng năng suất rau , vụ Xuân 2010(kỳ giữa cao nhất)36T ổ n g n ăn g su ất rau(T /h a)312621y = 4.4075x + 4.8747R2 = 0.854216116155.25.45.65.86Năng suất rau cao nhât (T/ha)6.26.46.6Kỳ thu rau lần giữa có biến thiên cao nhấtR2 = 0,8542, cao hơn hẳn 2 kỳ đầu và cuốiTương quan năng s uất rau lần cuối vớitổng năng s uất rau, Xuân 2010(KỲ cuối TB)36312621(T/ha)- Tính tương quan giữa năng suất rau đợt đầu,đợt cuối và đợt giữa có năng suất rau cao nhất.- Tính khối lượng các bộ phận ngọn rau riêng:lá, cuống và thân để tính mối tương quan giữachúng với tổng khối lượng ngọn rau.Địa điểm nghiên cứuTại HTX Liên Ninh, Văn Điển, Thanh Trì,Hà Nội.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNKết quả vụ Xuân HèVụ Xuân Hè được trồng 08/04, qua 6 kỳ thungọn rau xanh và kết thúc đóng 90 nst, kếtquả thu được ở bảng 1.Qua 6 kỳ thu rau ở bảng 1 cho thấy năng suấtrau trung bình của 6 giống đều thấp nhất ở kỳđầu (18 nst) đạt 3,62 tấn/ ha, năng suất rautrung bình ở đợt cuối (90nst) đạt 5,49 tấn / havà đạt năng suất cao nhất là kỳ giữa (62 nst)6,25 tấn / ha. Vậy vụ Xuân Hè với 6 giốngtham gia thí nghiệm, trong quỹ thời gian 90nst đã cho năng suất rau xanh trung bình ởcác giống là 31,03 tấn / ha. Trong đó cao nhấtlà ...