Món ăn - bài thuốc trong mâm ngũ quả ngày tết
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.94 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mâm ngũ quả - một nét đặc trưng trong ngày Tết cổ truyền của Việt Nam, mâm quả này tối thiểu gồm 5 loại trái cây tùy theo ý thích và từng địa phương. Tại miền Nam, mâm ngũ quả thường có dừa, đu đủ, xoài, sung và mãng cầu xiêm (với ý cầu chúc cho mỗi người trước tiên có tiền vừa-đủ-xài rồi sẽ tiến tới sung túc giàu sang và mãn nguyện!), Nhưng 5 loại trái cây này còn có thể dùng chữa trị gì? Dừa: Y học cổ truyền cho biết nước dừa và cùi dừa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Món ăn - bài thuốc trong mâm ngũ quả ngày tết Món ăn - bài thuốc trong mâm ngũ quả ngày tết Mâm ngũ quả - một nét đặc trưng trong ngày Tết cổ truyền của ViệtNam, mâm quả này tối thiểu gồm 5 loại trái cây tùy theo ý thích và từng địaphương. Tại miền Nam, mâm ngũ quả thường có dừa, đu đủ, xoài, sung vàmãng cầu xiêm (với ý cầu chúc cho mỗi người trước tiên có tiền vừa-đủ-xàirồi sẽ tiến tới sung túc giàu sang và mãn nguyện!), Nhưng 5 loại trái cây nàycòn có thể dùng chữa trị gì? Dừa: Y học cổ truyền cho biết nước dừa và cùi dừa có vị ngọt, tính bình, khôngđộc, có tác dụng bổ dưỡng, nhuận tràng, lợi tiểu, giảm tiêu khát. Vỏ sọ dừa vịđắng, tính ấm, có tác dụng cầm chảy máu mũi, co se, sát trùng, trị ngứa. Một sốbài thuốc hay từ dừa như sau: - Miệng khô do nóng, trúng nắng, phiền khát phát sốt hay chứng tiêu khát(tiểu đường): dừa 1 quả, lấy nước uống, sáng và chiều dùng 1 quả. - Phù thũng: dừa 1 quả, lấy nước uống, mỗi ngày 3 lần. - Đại tiện ra máu, nôn ói, mất nước sau tiêu chảy: Nước dừa 1 ly, đườngtrắng 30 g, muối ăn một ít, uống sau pha với nước dừa, mỗi ngày 3 lần, sau 3 ngàymỗi ngày 1 lần. - Táo bón: Cơm dừa nửa đến 1 quả, 1 lần ăn sạch, mỗi sáng chiều ăn 1 lần. - Lác, lang ben, viêm da thần kinh, ung nhọt: Cơm dừa tươi 1 lát, chà thoatại chỗ, mỗi ngày vài lần. - Chàm, ngứa chỗ kín: vỏ sọ dừa 1 quả, đập nát nhuyễn, nấu nước cô đặcdùng thoa tại chỗ, mỗi ngày vài lần. Đu đủ Đu đủ chín có vị ngọt mát, có tác dụng nhuận tràng, tiêu tích trệ, lợi trungtiện, lợi tiểu. Đu đủ xanh vị đắng, ngọt có tác dụng tiêu trệ mạnh, không nên ănnhiều. Nhựa mủ quả xanh có tác dụng chống đông máu, trục giun đũa. Hạt cũngtrừ giun, hạ sốt, lợi trung tiện, điều kinh và gây sẩy thai. Rễ hạ sốt, tiêu đờm, giảiđộc. Vài ứng dụng thực tế: - Viêm dạ dày mạn tính: Đu đủ xanh làm gỏi ăn hàng ngày, phụ nữ có thaikhông nên ăn vì dễ gây sẩy thai. - Giun đũa: Lấy 10 hột đu đủ chín giã nát, thêm nước chín vắt lấy nước cốtuống 3 ngày liền vào buổi sáng sớm. - Tiểu gắt, buốt: Rễ đu đủ tươi 200 g sắc lấy nước uống cả ngày thay nướcuống. - Thiếu sữa: Đu đủ hườm bằng nắm tay 1 trái gọt bỏ vỏ, bỏ hạt, đậu phộngsống giã nát 50 g, nếp 50 g, móng chân heo nướng phồng 7 cái, thêm gia vị. Nấucháo ăn cả ngày, ăn liền 7 ngày. Hay đu đủ hườm 500 g, giò heo 2 cái, nấu canhcho nhừ, mỗi ngày 1 lần, dùng liền 3 ngày. Xoài Quả có vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng lý khí kiện tỳ, trị ho. Hột có vịngọt, đắng, tính bình, tác dụng hành khí giảm đau. Dùng trị các chứng như miệngkhát họng khô, tiểu tiện không thông... Giúp phòng ngừa ung thư kết tràng và bệnhdo thiếu chất xơ trong thức ăn. Thực nghiệm chứng minh: saponin trong xoài cótác dụng khử đàm trị ho và ngừa ung thư. Quả chưa chín ức chế vi khuẩnStaphylococcus, Escherichia coli. Một số ứng dụng thực tế: - Ho, đoản hơi, đàm nhiều: Quả sống 1 quả, bỏ hột, rồi ăn cả vỏ quả, ngày 3lần. - Đầy bụng, ăn không tiêu: Quả sống 1 quả, ăn cả vỏ, sáng chiều 1 lần. - Say tàu xe: Nhai ăn xoài hay nấu nước uống. - Viêm họng mạn tính, khan tiếng: Xoài lượng vừa đủ, sắc nước uống thaytrà, dùng nhiều lần. Sung Sung có vị ngọt, tính bình, có tác dụng kiện tỳ vị (điều hòa chức năng hệtiêu hóa); thanh thấp nhiệt, dùng chữa các chứng dạ dày - ruột thấp nhiệt (viêm,sưng…), công hiệu tiêu thũng giải độc, chữa các chứng ung nhọt sưng đau... Ứngdụng như sau: - Rối loạn tiêu hóa, chán ăn: Sung quả tươi 1 - 2 quả, mỗi sáng, chiều ăn 1lần, dùng liền 4 ngày. - Ung nhọt ra mủ hay vết thương lâu lành: Quả sung khô sao cho đen, tánbột mịn, dùng băng bó tại chỗ, ngày thay 1 lần. - Trĩ đau ra máu: Sáng, chiều ăn 2 quả sung chưa chín, mỗi sáng, chiều 1lần. - Người cao tuổi táo bón: Sung quả tươi 1 - 2 quả, ăn mỗi tối trước khi đingủ, dùng liền 5 ngày. Mãng cầu xiêm Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ.Quả xanh làm săn da. Hạt se, gây nôn, sát trùng. Lá làm dịu. Người ta thườngdùng quả để ăn. Thịt quả pha thêm nước và đường dùng xay sinh tố để giải khát,bổ mát và chống hoại huyết. Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét.Ngày nay người ta dùng mãng cầu xiêm làm thức ăn trái cây cho người bệnh tiểuđường và cao huyết áp. Bài thuốc bà con đã dùng trị sốt rét với mục đích thườngđể chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nướccốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Món ăn - bài thuốc trong mâm ngũ quả ngày tết Món ăn - bài thuốc trong mâm ngũ quả ngày tết Mâm ngũ quả - một nét đặc trưng trong ngày Tết cổ truyền của ViệtNam, mâm quả này tối thiểu gồm 5 loại trái cây tùy theo ý thích và từng địaphương. Tại miền Nam, mâm ngũ quả thường có dừa, đu đủ, xoài, sung vàmãng cầu xiêm (với ý cầu chúc cho mỗi người trước tiên có tiền vừa-đủ-xàirồi sẽ tiến tới sung túc giàu sang và mãn nguyện!), Nhưng 5 loại trái cây nàycòn có thể dùng chữa trị gì? Dừa: Y học cổ truyền cho biết nước dừa và cùi dừa có vị ngọt, tính bình, khôngđộc, có tác dụng bổ dưỡng, nhuận tràng, lợi tiểu, giảm tiêu khát. Vỏ sọ dừa vịđắng, tính ấm, có tác dụng cầm chảy máu mũi, co se, sát trùng, trị ngứa. Một sốbài thuốc hay từ dừa như sau: - Miệng khô do nóng, trúng nắng, phiền khát phát sốt hay chứng tiêu khát(tiểu đường): dừa 1 quả, lấy nước uống, sáng và chiều dùng 1 quả. - Phù thũng: dừa 1 quả, lấy nước uống, mỗi ngày 3 lần. - Đại tiện ra máu, nôn ói, mất nước sau tiêu chảy: Nước dừa 1 ly, đườngtrắng 30 g, muối ăn một ít, uống sau pha với nước dừa, mỗi ngày 3 lần, sau 3 ngàymỗi ngày 1 lần. - Táo bón: Cơm dừa nửa đến 1 quả, 1 lần ăn sạch, mỗi sáng chiều ăn 1 lần. - Lác, lang ben, viêm da thần kinh, ung nhọt: Cơm dừa tươi 1 lát, chà thoatại chỗ, mỗi ngày vài lần. - Chàm, ngứa chỗ kín: vỏ sọ dừa 1 quả, đập nát nhuyễn, nấu nước cô đặcdùng thoa tại chỗ, mỗi ngày vài lần. Đu đủ Đu đủ chín có vị ngọt mát, có tác dụng nhuận tràng, tiêu tích trệ, lợi trungtiện, lợi tiểu. Đu đủ xanh vị đắng, ngọt có tác dụng tiêu trệ mạnh, không nên ănnhiều. Nhựa mủ quả xanh có tác dụng chống đông máu, trục giun đũa. Hạt cũngtrừ giun, hạ sốt, lợi trung tiện, điều kinh và gây sẩy thai. Rễ hạ sốt, tiêu đờm, giảiđộc. Vài ứng dụng thực tế: - Viêm dạ dày mạn tính: Đu đủ xanh làm gỏi ăn hàng ngày, phụ nữ có thaikhông nên ăn vì dễ gây sẩy thai. - Giun đũa: Lấy 10 hột đu đủ chín giã nát, thêm nước chín vắt lấy nước cốtuống 3 ngày liền vào buổi sáng sớm. - Tiểu gắt, buốt: Rễ đu đủ tươi 200 g sắc lấy nước uống cả ngày thay nướcuống. - Thiếu sữa: Đu đủ hườm bằng nắm tay 1 trái gọt bỏ vỏ, bỏ hạt, đậu phộngsống giã nát 50 g, nếp 50 g, móng chân heo nướng phồng 7 cái, thêm gia vị. Nấucháo ăn cả ngày, ăn liền 7 ngày. Hay đu đủ hườm 500 g, giò heo 2 cái, nấu canhcho nhừ, mỗi ngày 1 lần, dùng liền 3 ngày. Xoài Quả có vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng lý khí kiện tỳ, trị ho. Hột có vịngọt, đắng, tính bình, tác dụng hành khí giảm đau. Dùng trị các chứng như miệngkhát họng khô, tiểu tiện không thông... Giúp phòng ngừa ung thư kết tràng và bệnhdo thiếu chất xơ trong thức ăn. Thực nghiệm chứng minh: saponin trong xoài cótác dụng khử đàm trị ho và ngừa ung thư. Quả chưa chín ức chế vi khuẩnStaphylococcus, Escherichia coli. Một số ứng dụng thực tế: - Ho, đoản hơi, đàm nhiều: Quả sống 1 quả, bỏ hột, rồi ăn cả vỏ quả, ngày 3lần. - Đầy bụng, ăn không tiêu: Quả sống 1 quả, ăn cả vỏ, sáng chiều 1 lần. - Say tàu xe: Nhai ăn xoài hay nấu nước uống. - Viêm họng mạn tính, khan tiếng: Xoài lượng vừa đủ, sắc nước uống thaytrà, dùng nhiều lần. Sung Sung có vị ngọt, tính bình, có tác dụng kiện tỳ vị (điều hòa chức năng hệtiêu hóa); thanh thấp nhiệt, dùng chữa các chứng dạ dày - ruột thấp nhiệt (viêm,sưng…), công hiệu tiêu thũng giải độc, chữa các chứng ung nhọt sưng đau... Ứngdụng như sau: - Rối loạn tiêu hóa, chán ăn: Sung quả tươi 1 - 2 quả, mỗi sáng, chiều ăn 1lần, dùng liền 4 ngày. - Ung nhọt ra mủ hay vết thương lâu lành: Quả sung khô sao cho đen, tánbột mịn, dùng băng bó tại chỗ, ngày thay 1 lần. - Trĩ đau ra máu: Sáng, chiều ăn 2 quả sung chưa chín, mỗi sáng, chiều 1lần. - Người cao tuổi táo bón: Sung quả tươi 1 - 2 quả, ăn mỗi tối trước khi đingủ, dùng liền 5 ngày. Mãng cầu xiêm Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ.Quả xanh làm săn da. Hạt se, gây nôn, sát trùng. Lá làm dịu. Người ta thườngdùng quả để ăn. Thịt quả pha thêm nước và đường dùng xay sinh tố để giải khát,bổ mát và chống hoại huyết. Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét.Ngày nay người ta dùng mãng cầu xiêm làm thức ăn trái cây cho người bệnh tiểuđường và cao huyết áp. Bài thuốc bà con đã dùng trị sốt rét với mục đích thườngđể chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nướccốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bài thuốc trong mâm ngũ quả bài giảng y học cơ sở cách chăm sóc sức khỏe bệnh thường gặp cách phòng và trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 62 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
Loại nấm bí ẩn – thuốc điều trị trầm cảm mới?
3 trang 43 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
Xử trí 'sự cố' khi trẻ chỉnh răng
5 trang 38 0 0 -
4 trang 37 0 0