Củ cải trắng: Tính mát, vị cay, ngọt, đắng, có tác dụng tiêu thực, lý khí, hóa đàm… Nước củ cải dùng chữa chóng mặt do tăng huyết áp.Cà rốt: Chứa nhiều vitamin A và kali, calci, phosphor, sắt, vị ngọt, tính bình. Muối kali trong cà rốt có tác dụng hạ áp. Có thể chỉ uống riêng nước cốt cà rốt, mỗi lần 100 g, ngày 2 lần.Chuối: Bảo vệ cơ tim, cải thiện chức năng mạch máu. Vị ngọt, tính mát. Người bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành nên thường xuyên ăn chuối. Quả hồng: Vị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Món ăn - Thức uống để ổn định huyết áp (Kỳ 2) Món ăn - Thức uống để ổn định huyết áp (Kỳ 2) Củ cải trắng: Tính mát, vị cay, ngọt, đắng, có tác dụng tiêu thực, lý khí,hóa đàm… Nước củ cải dùng chữa chóng mặt do tăng huyết áp. Cà rốt: Chứa nhiều vitamin A và kali, calci, phosphor, sắt, vị ngọt, tínhbình. Muối kali trong cà rốt có tác dụng hạ áp. Có thể chỉ uống riêng nước cốt càrốt, mỗi lần 100 g, ngày 2 lần. Chuối: Bảo vệ cơ tim, cải thiện chức năng mạch máu. Vị ngọt, tính mát.Người bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành nên thường xuyên ăn chuối. Quả hồng: Vị ngọt, chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt nhuận phế, chỉkhát hạ áp, chứa acid tannic, beta-caroten, dùng chữa tăng huyết áp thời kỳ đầu.Thường xuyên ăn hồng tươi và hồng dòn, có tác dụng tốt hơn trong việc phòng trịtăng huyết áp. Sơn tra: Tính hơi ấm, vị chua, ngọt, chứa nhiều vitamin C, beta-caroten,acid malic, calci, sắt…, làm giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu động mạchvành, cải thiện sức bóp của tim. Tác dụng của sơn tra giúp phá hủy những chất béođóng trên thành mạch, cải thiện xơ cứng động mạch. Táo tây (pom): Tính bình, vị ngọt, chua, chứa vitamin A, nhóm B, C, acidmalic, acid citric, acid tartaric, xơ…, có tác dụng bổ tim ích khí, tạo thể dịch giảikhát. Táo là thức ăn nhiều kali ít natri, kali dồi dào có thể kết hợp natri dư thừatrong cơ thể, để đào thải ra ngoài. Khi ăn quá nhiều muối có thể ăn táo để “trunghòa”. Táo giúp ngừa tăng cholesterol trong máu, giảm đường, chất xơ của táo cótác dụng thông tiện. Người bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành nên thường xuyênăn táo, có ích cho sức khỏe. Ngân nhĩ (nấm tuyết): Vị ngọt, nhạt, tính bình, chứa các polysaccharidgiúp giảm mỡ máu, tăng cường miễn dịch cơ thể, nâng cao chức năng giải độc củagan, cải thiện chức năng thận, giảm cholesterol và triglycerid máu…, có hiệunghiệm đối với bệnh tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, cao mỡ máu, xuất huyếtđáy mắt… Hải đới (phổ tai): Vị mặn, tính mát. Có tác dụng hạ áp, mạnh tim, trì hoãncơn đau thắt ngực, giảm mỡ máu… Bên cạnh đó, phổ tai còn có thể giảm áp lựctrong sọ, trong mắt, giảm nhẹ phù não. Rau tần ô: Vị ngọt, cay, tính bình, có tác dụng lương huyết dưỡng tâm(mát máu bổ tim). Tần ô chứa tinh dầu và cholin, có tác dụng hạ áp, bổ não. Tần ôsống một bó, rửa sạch giã nát vắt lấy nước, uống với nước ấm. Ngày 2 lần, giúp hạáp, bổ não. Đọt xà lách: Vị ngọt, đắng, tính mát. Chứa nhiều kali, ít natri, giúp lợi tiểu,tăng cường trương lực mạch máu, cải thiện chức năng co bóp của tim. Bí rợ (bí đỏ): Vị ngọt, tính ấm. Chứa protid, tinh bột, nhiều vitamin vàcalci, phosphor, kali… Nghiên cứu gần đây khám phá, ăn bí rợ thường xuyênphòng trị bệnh tăng huyết áp, bệnh tiểu đường. Dưa leo (dưa chuột): Vị ngọt tính mát, có tác dụng giải khát, lợi niệu,nhuận trường, giảm đau… Chứa protid, lipid, glucid, calci, phosphor, sắt vàvitamin A, nhóm B, C. Dưa chuột giúp hạ áp và giảm béo phì. Có thể ăn sốnghoặc chín. Cũng có thể dùng dây dưa chuột 15 g, sắc uống, ngày 3 lần. Hồ lô (bầu): Vị ngọt, nhạt, tính bình. Hồ lô tươi ép lấy nước, dùng uốngvới mật ong, mỗi lần 1 ly nhỏ, ngày 2 lần, 7 ngày là một liệu trình, dùng để hạ áp. Củ sen: Vị ngọt, tính mát. Dùng trị tăng huyết áp kèm triệu chứng căngđầu, hồi hộp, mất ngủ, mỗi ngày dùng 100 g củ sen tươi sắc uống, 15 ngày là mộtliệu trình. Nấm hương: Là thực phẩm giàu kali ít natri, vị ngọt, tính bình. Chứa nhiềucalci, selen... Trong nấm hương giàu chất acid nucleic..., có tác dụng làm tancholesterol. Khi nấu ăn, cho thêm vài tai nấm hương, giúp ổn định huyết áp vàchống xơ vữa động mạch. Nấm mèo đen (hắc mộc nhĩ): Vị ngọt, tính bình. Có tác dụng ức chếngưng tập tiểu cầu, chứa hoạt chất nucleonic, giảm nguy cơ gây nhũn não ở ngườicao tuổi bị tăng huyết áp; giảm mỡ máu lên cao, ngăn cản chất béo lắng đọng tạicác tổ chức cơ tim; gan; động mạch chủ, giảm nhẹ hay trì hoãn sự hình thành xơvữa động mạch. Nấm mèo đen là thức ăn giàu kali ít natri, là món ăn thích hợp chongười bệnh tăng huyết áp kèm chảy máu đáy mắt; xuất huyết não và người bệnhnhũn não. Măng tây: Chứa nhiều vitamin P, C, đường, mangan, cholin, arginin…, cótác dụng tốt trong phòng trị bệnh tăng huyết áp. ó ...