Danh mục

Môn những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin.

Số trang: 10      Loại file: docx      Dung lượng: 26.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nàođó của con người thông qua trao đổi mua bán.Vật phẩm dù ở trong các hình thái kinh tế- xã hội nào khi đã mang hình thái là hànghóa thì điều có hai thuộc tính cơ bản: giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng làcông cụ của vật phẩm có thể thỏa mã nhu cầu nào đó của con người. Tuy nhiênthuộc tính cần quan tâm hơn là giá trị....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Môn những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin.“Trường đại học Kinh tế quốc dân.Khoa: Lí luận chính trị.BÀI TẬP LỚNMôn những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin.Sinh viên thực hiện: Họ và tên: Nguyễn Việt Anh. Lớp tín chỉ: Mã sinh viên: 11120353. Số kí tự: 14.Hà Nội ngày 4 tháng 4 năm 2013.Đề số 1:Mục lục: A.Lượng giá trị và vận dụng trong thực tiễn Việt Nam. 1. lượng giá trị của hàng hóa theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin. 1.1. hàng hóa là gì? Giá trị của hàng hóa là gì?.Hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm của lao động, có th ể thỏa mãn nhu c ầu nàođó của con người thông qua trao đổi mua bán.Vật phẩm dù ở trong các hình thái kinh tế- xã hội nào khi đã mang hình thái là hànghóa thì điều có hai thuộc tính cơ bản: giá trị sử dụng và giá trị. Giá tr ị s ử d ụng làcông cụ của vật phẩm có thể thỏa mã nhu cầu nào đó của con người. Tuy nhiênthuộc tính cần quan tâm hơn là giá trị.Giá trị hàng hóa được định nghĩa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóakết tinh trong hàng hóa. Giá trị của hàng hóa khi xem xét về hai m ặt ch ất và l ượng,thì chất chính là lao động còn lượng giá trị hàng hóa đ ược đo b ằng l ượng lao đ ộngtiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. 1.2. Lượng giá trị của hàng hóa.Câu hỏi đặt ra là thước đo lượng giá trị hay chính là th ước đo l ượng lao đ ộng haophí để tạo ra hàng hóa là gì ? Câu trả lời đầu tiên là thời gian. Tuy nhiên một s ảnphẩm do nhiều người sản xuất tạo ra với tay ngh ề cũng như đi ều ki ện s ản xu ất ,… là khác nhau do đó thời gian lao động cá biệt không giống nhau. Như vậy th ờigian lao động cá biệt chỉ quyết định được lượng giá trị cá biệt của từng hàng hóado từng người sản xuất tạo ra chứ không quyết định giá trị. Ở đây ph ải là th ờigian lao động cần thiết để tạo ra hàng hóa, tức là th ời gian c ần thi ết đ ể t ạo rahàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội ( trình đ ộ kĩ thu ật trung bình,trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so v ới hoàn c ảnh c ủaxã hội nhất định ). Tuân theo những gì C.Mác viết : “ chỉ có lượng lao động xã hộicần thiết hay thời gian lao động xã hội cần thiết để s ản xu ất ra m ột giá tr ị s ửdụng , mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy.”Ta xem xét ví dụ cụ thể sau, ở Nhật Bản chỉ mất chưa đầy vài phút để sản xuất ramột chiếc galaxy s4 với giá hiện thời khoảng hơn 10 tri ệu đ ồng m ột chi ếc. Trongkhi giá gạo nước ta nhiều nhất cũng chỉ 8000 đông/1kg năm 2012 với thời gian sảnxuất được tính theo tháng. Vậy rõ ràng lượng giá trị của hàng hóa đ ược quy ết đ ịnhkhông phải là thời gian mỗi người sản xuất trong bao lâu mà là th ời gian c ần thi ếtsản xuất ra nó. 1.3. Cấu thành lượng giá trị của hàng hoá.Chi phí lao động để tạo ra hàng hóa bao gồm lao động quá kh ứ tồn tại trong cácyếu tố tư liệu sản xuất và lao động sống hao phí trong quá trình ch ế bi ến t ư li ệusản xuất thành sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất, lao đ ộng s ản xu ất s ẽ b ảotồn và di chuyển giá trị của tư liệu sản xuất vào s ản ph ẩm, t ạo thành b ộ ph ận giátrị cũ của hàng hóa. Lao động trừu tượng lại làm tăng thêm giá trị cho s ản ph ẩmtạo thành bộ phận giá trị mới. Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa g ồm hai b ộphận: giá trị cũ tái hiện và giá trị mới. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị.Hai nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa là năng su ất lao động và m ức đ ộphức tạp của lao động. Có một điều đáng chú ý là tăng cường độ lao động khôngảnh hưởng tới lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa, lí do m ặc dù trong cùngkhoảng thời gian thì khi năng suất lao động tăng lượng hàng hóa d ịch v ụ cũng tăngnhưng hao phí lao động lại bỏ ra nhiều hơn, cuối cùng lượng giá trị của một đơnvị sản phẩm không đổi. 1.4.1. Năng suất. Năng suất được hiểu là năng lực sản xuất c ủa lao đ ộng. Đ ược đo b ằng s ốlượng sản phẩm sản suất ra trong một đơn vị thời gian hoặn số thời gian cần đểsản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất có hai loại: năng suất lao đ ộng cábiệt và năng suất lao động xã hội nhưng chỉ có năng xuất lao động xã h ội m ới tácđộng tới lượng giá trị của hàng hóa (do trao đổi hàng hóa trên th ị tr ường khôngphải dựa theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội ). Khi năng xuất lao động xã hội tăng t ức là th ời gian đ ể s ản xu ất m ột l ượngsản phẩm trước đây giảm xuống hoặc trong cùng một khoảng thời gian lượng sảnphẩm tạo ta đã tăng lên, do vậy mà lượng giá trị giảm xuống. Và ng ược l ại khinăng xuất lao động xã hội giảm thì lượng giá trị hàng hóa tăng lên. K ết lu ận, năngxuất tỉ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hóa. 1.4.2. Mức độ phức tạp của lao động. Theo độ phức tạp thì lao động chia làm lao đ ộng gi ản đ ơn ( lao đ ộng mà b ấtkì ai cũng làm được) và lao động phức tạp ( lao động đòi hỏi cần được huấnluyện, đào tạo,… mới làm được). C.Mác viết: “ lao động phức t ạp… ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: