MONOTRATESUN PHARMA Viên nén 20 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ.THÀNH PHẦNcho 1 viênIsosorbide mononitrate20 mgTá dược: Lactose BP, tinh bột BP, cellulose vi tinh thể BP, silicon dioxid keo NF, natri propyl paraben BP , bronopol BP, talcum, magnesi stearat BP, tinh bột natri glycolat NF.DƯỢC LỰC Hoạt chất của monotrate, isosorbid mononitrat BP pha loãng, là một chất giãn mạch được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh thiếu máu cục bộ tim (đauthắt ngực). Monotrate ngăn ngừa có hiệu quả các giai đoạn thiếu máu cục bộ như đau/khó chịu ngực, tăng sự dung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MONOTRATE MONOTRATE SUN PHARMA Viên nén 20 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ. THÀNH PHẦN cho 1 viên Isosorbide mononitrate 20 mg Tá dược: Lactose BP, tinh bột BP, cellulose vi tinh thể BP, silicon dioxid keo NF, natri propyl paraben BP , bronopol BP, talcum, magnesi stearat BP, tinh bột natri glycolat NF. DƯỢC LỰC Hoạt chất của monotrate, isosorbid mononitrat BP pha loãng, là một chấtgiãn mạch được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh thiếu máu cục bộ tim (đauthắt ngực). Monotrate ngăn ngừa có hiệu quả các giai đoạn thiếu máu cục bộ nhưđau/khó chịu ngực, tăng sự dung nạp tập luyện và điều chỉnh lại những thay đổiECG gây ra bởi thiếu máu cục bộ. Tác động chủ yếu của monotrate là làm giãn cơ trơn của mạch tạo ra tácđộng giãn mạch trên cả động mạch ngoại vi lẫn tĩnh mạch với tác động chính làtrên tĩnh mạch. Sự giãn mạch hậu mao quản, bao gồm cả tĩnh mạch lớn, làm tăngcường sự góp máu ngoại vi và làm giảm máu tĩnh mạch trở về tim và do đó làmgiảm áp suất tâm thất trái cuối kỳ tâm trương (Tiền gánh). Sự giãn động mạch làmgiảm sức cản mạch toàn thân và áp suất động mạch (Hậu gánh). Những tác độngnày của monotrate dẫn tới làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim. Liều điều trị của monotrate có thể làm giảm áp suất tâm thu, tâm trương vàáp suất trung bình động mạch đặc biệt ở vị trí đứng. Tuy nhiên hiệu quả trên tướimáu mạch vành thường được giữ nguyên. Monotrate làm giảm sự tăng bất thườngcủa áp suất tâm thất trái cuối kỳ tâm trương và áp suất mao quản phổi xuất hiệntrong những cơn đau thắt ngực giai đoạn cấp. Người ta cho rằng monotrate làm giảm thiếu máu cục bộ cơ tim trongnhững cơn đau thắt ngực là do làm giảm tiêu thụ hay nhu cầu oxy của cơ tim(được đo bằng tích số tỉ lệ áp suất (pressure-rate product), chỉ số trương lực - thờigian, chỉ số làm việc - đột quỵ) và bằng sự ảnh hưởng có lợi lên phương trình cungcấp - nhu cầu. Hoạt chất của monotrate, isosorbid mononitrat, không bị chuyển hoá sơ cấpở gan và do vậy giảm sự khác biệt trong dược động học giữa các cá thể. CHỈ ĐỊNH Monotrate được dùng để ngăn ngừa sự xuất hiện của những giai đoạn thiếumáu cục bộ trong cơn đau thắt ngực. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không nên dùng monotrate ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm haycó những đáp ứng đặc ứng với nitrit hay nitrat. Sự hiện diện của thiếu máu nặng,tổn thương đầu, xuất huyết não, hạ huyết áp nặng hay giảm thể tích máu cũng lànhững chống chỉ định cho việc sử dụng monotrate. Không nên sử dụng trongtrường hợp nhồi máu cơ tim cấp có áp suất nạp máu thấp, thiểu năng tuần hoàncấp (sốc, suy mạch) hay huyết áp rất thấp. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú ý đề phòng : Ở rất hiếm bệnh nhân, tính nhạy cảm đáng kể đối với tác động hạ huyết ápcủa nitrat biểu lộ ở sự buồn nôn, ói mửa, mệt mỏi, bồn chồn, xanh xao, ra mồ hôivà suy nhược có thể xuất hiện ở liều điều trị thông thường của monotrate. Ưu điểm của điều trị bằng nitrat (monotrate) trong giai đoạn ngay sau cơnnhồi máu cơ tim chưa được xác định. Nếu một người được chọn sử dụngmonotrate trong giai đoạn sớm sau cơn nhồi máu cơ tim, cần tiến hành việc theodõi huyết động và thường xuyên đánh giá lâm sàng vì hậu quả tiềm tàng của hạhuyết áp. Alcol có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của monotrate. Triệu chứng suytuần hoàn có thể xuất hiện sau khi sử dụng liều đầu tiên, đặc biệt ở những bệnhnhân có tuần hoàn máu không ổn định. Thận trọng lúc dùng : Nên thận trọng sử dụng monotrate khi có sự giảm thể tích máu do điều trịbằng thuốc lợi tiểu và ở những người đang sử dụng một thuốc chống cao huyết ápkhác. Nên thận trọng một cách thích đáng khi sử dụng monotrate ở những bệnhnhân bị tăng nhãn áp cận thị, thiểu năng tuyến giáp, thân nhiệt thấp, suy dinhdưỡng và bệnh gan và thận nặng. Chỉ nên dùng monotrate trong thời gian mang thai hay cho con bú sau khicân nhắc giữa lợi ích thu được và những nguy cơ có thể có. Tính an toàn và hiệuquả của isosorbid mononitrat (monotrate) ở trẻ em thì chưa được xác định. TƯƠNG TÁC THUỐC Tác động giãn mạch của isosorbid mononitrat - monotrate có thể làm tăngtác động của các thuốc giãn mạch khác. Alcol cũng làm tăng thêm tác động loạinày. Đã có những báo cáo về triệu chứng hạ huyết áp thế đứng rõ rệt khi các thuốcchẹn kênh calci và các nitrat hữu cơ được dùng kết hợp. Có thể cần phải có sự điềuchỉnh liều của các loại thuốc này. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Monotrate được dung nạp tốt ở hầu hết bệnh nhân. Tác dụng phụ như nhứcđầu và đỏ bừng mặt, xuất hiện như là một tác động quá mức của sự giãn mạch củaisosorbid mononitrat thường có bản chất nhẹ và thoáng qua và có khuynh hướngbiến mất sau khoảng một tuần điều trị. Phản ứng quá mẫn và những giai đoạn ...