Thông tin tài liệu:
Lưu ý khi truyền :- Đây là một dung dịch đặc chế. - Không cần dùng kim dẫn khí.- Không sử dụng khi dung dịch, bình thường trong suốt, trở nên có màu, rò rỉ hoặc có nước đọng trong bao.- Không sử dụng nếu tấm phim niêm nút cao su ở miệng bao bị bóc.- Chất chống oxy hóa được đặt trong bao nhằm giữ tính ổn định của dung dịch. Không mở bao nếu chưa dùng ngay. Khi đã mở bao phải dùng ngay.- Khi pha thêm các thuốc khác, chọc kim thẳng góc với nút cao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MORIHEPAMIN (Kỳ 3) MORIHEPAMIN (Kỳ 3) Lưu ý khi truyền : - Đây là một dung dịch đặc chế. - Không cần dùng kim dẫn khí. - Không sử dụng khi dung dịch, bình thường trong suốt, trở nên có màu, ròrỉ hoặc có nước đọng trong bao. - Không sử dụng nếu tấm phim niêm nút cao su ở miệng bao bị bóc. - Chất chống oxy hóa được đặt trong bao nhằm giữ tính ổn định của dungdịch. Không mở bao nếu chưa dùng ngay. Khi đã mở bao phải dùng ngay. - Khi pha thêm các thuốc khác, chọc kim thẳng góc với nút cao su. - Khi trời lạnh cần sưởi ấm đến nhiệt độ cơ thể trước khi dùng. - Dung dịch có thể kết tinh, cần làm ấm đến 50-60oC, sau đó để nguội bằngnhiệt độ cơ thể trước khi dùng.- Không dùng nếu dung dịch không hoàn toàn trong suốt.- Không dùng dung dịch đã truyền dở dang.MOTILIUM hỗn dịch - MOTILIUM-MJANSSEN PHARMACEUTICAc/o JANSSEN-CILAGc/o MEGA PRODUCTSHỗn dịch uống 1 mg/ml : lọ 30 ml.Viên nén 10 mg : vỉ 10 viên, hộp 100 viên.THÀNH PHẦN cho 1 muỗng lường Domperidone 5 mg cho 1 ml Domperidone 1 mg cho 1 viên Domperidone maleate 10 mg DƯỢC LỰC Domperidone kháng thụ thể dopamine với đặc tính chống nôn ói tương tựmetoclopramide và một số thuốc hướng thần kinh khác. Tuy nhiên, khác với cácthuốc này domperidone không dễ dàng qua được hàng rào máu não. Ở người sửdụng domperidone, đặc biệt là người lớn, tác dụng phụ như hội chứng ngoại tháprất hiếm gặp, nhưng domperidone thúc đẩy sự tiết prolactin tại tuyến yên. Tácđộng chống nôn có thể do sự phối hợp của tác động ngoại biên (vận động dạ dày)và việc kháng thụ thể dopamine tại vùng cảm ứng hóa CTZ (chemoreceptor triggerzone) nằm ở ngoài hàng rào máu não. Nghiên cứu trên súc vật cho thấy nồng độthấp trong não, chỉ rõ tác dụng của domperidone chủ yếu trên các thụ thểdopamine ngoại biên. Nghiên cứu ở người cho thấy uống domperidone làm gia tăng thời kỳ cocủa hang vị-tá tràng, gia tăng quá trình làm rỗng dạ dày với thức ăn lỏng và đặc-lỏng ở người khỏe mạnh và với thức ăn đặc ở bệnh nhân có sự chậm làm rỗng dạdày, và tăng trương lực cơ thắt thực quản dưới ở người khỏe mạnh. Thuốc khôngảnh hưởng lên sự tiết của dạ dày. DƯỢC ĐỘNG HỌC Ở những người đói, domperidone hấp thu nhanh sau khi uống, với nồng độđỉnh trong máu đạt được khoảng 1 giờ sau. Khả năng sinh học thấp củadomperidone đường uống (xấp xỉ 15%) là do thuốc được chuyển hóa mạnh quagiai đoạn 1, ở thành ruột và gan. Mặc dù khả năng sinh học của domperidone tănglên ở người bình thường khi được dùng sau bữa ăn, bệnh nhân có than phiền vềtiêu hóa nên uống domperidone trước khi ăn 15-30 phút. Nồng độ axit trong dạdày giảm sẽ làm giảm sự hấp thụ domperidone. Khả dụng sinh học đường uống sẽgiảm nếu trước đó bệnh nhân uống cimetidine hay sodium bicarbonate. Thời gianđạt nồng độ đỉnh sẽ hơi chậm và AUC sẽ hơi tăng khi thuốc được uống sau khi ăn.