Thông tin tài liệu:
Domperidone có vẻ không tích lũy hay tạo ra chuyển hóa riêng, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 90 phút là 21 ng/ml sau khi uống 30 mg/ngày trong 2 tuần thì hầu như tương đương với nồng độ đỉnh 18 ng/ml đạt được sau liều uống đầu tiên. Tỉ lệ domperidone gắn kết protein huyết tương là 91-93%. Nghiên cứu sự phân phối thuốc bằng cách đánh dấu phóng xạ trên súc vật cho thấy thuốc được phân bố rộng rãi trong mô cơ thể nhưng nồng độ thấp trong não. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MORIHEPAMIN (Kỳ 4) MORIHEPAMIN (Kỳ 4) Domperidone có vẻ không tích lũy hay tạo ra chuyển hóa riêng, nồng độđỉnh trong huyết tương đạt được sau 90 phút là 21 ng/ml sau khi uống 30 mg/ngàytrong 2 tuần thì hầu như tương đương với nồng độ đỉnh 18 ng/ml đạt được sau liềuuống đầu tiên. Tỉ lệ domperidone gắn kết protein huyết tương là 91-93%. Nghiên cứu sự phân phối thuốc bằng cách đánh dấu phóng xạ trên súc vậtcho thấy thuốc được phân bố rộng rãi trong mô cơ thể nhưng nồng độ thấp trongnão. Ở chuột, một số lượng nhỏ thuốc đi qua nhau thai.Nồng độ domperidonetrong sữa mẹ bằng 1/4 nồng độ domperidone trong máu. Domperidone trải qua quá trình chuyển hóa nhanh và nhiều tại gan bằng sựhydroxyl hóa và khử N-alkyl. In vitro, thí nghiệm về chuyển hóa với chất ức chếbiết trước cho thấy CYP3A4 là dạng chính của cytochrome P-450 liên quan đến sựkhử N-alkyl của domperidone, trong khi CYP3A4, CYP1A2 và CYP2E1 liên quanđến sự hydroxyl hóa nhân thơm của domperidone. Thải trừ qua nước tiểu và phânkhoảng 31 và 66% liều uống. Một phần nhỏ thuốc được thải ra ngoài ở dạngnguyên vẹn (10% qua phân và 1% qua nước tiểu). Thời gian bán hủy trong máusau khi uống liều đơn là 7-9 giờ ở người khỏe mạnh nhưng kéo dài ở bệnh nhânsuy chức năng thận trầm trọng. CHỈ ĐỊNH Các triệu chứng ăn không tiêu mà thường liên quan đến sự chậm làm rỗngdạ dày, trào ngược dạ dày thực quản và viêm thực quản : - Cảm giác đầy bụng, mau no, căng tức bụng, đau bụng trên. - Đầy bụng, đầy hơi, ợ hơi. - Buồn nôn, nôn. - Nóng bỏng sau xương ức có hoặc không kèm theo ợ chất chứa trong dạdày lên miệng. Buồn nôn và nôn do cơ năng, thực thể, nhiễm trùng hoặc thực chế hoặc nôndo thuốc hoặc do xạ trị. Chỉ định đặc biệt cho buồn nôn và nôn gây ra do thuốcđồng vận dopamin dùng ở bệnh nhân bệnh Parkinson (như L-dopa vàbromocriptine). CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không được dùng ở bệnh nhân được biết là không dung nạp với thuốc. Không được dùng khi việc kích thích vận động dạ dày có thể nguy hiểmnhư đang xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột cơ học hoặc thủng tiêu hóa. Motilium cũng không được dùng ở bệnh nhân có khối u tuyến yên tiếtprolactin (prolactinoma). THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Khi dùng cùng lúc với các thuốc kháng axit và thuốc giảm tiết axit, cácthuốc này phải dùng sau bữa ăn, nghĩa là chúng không được dùng kết hợp cùng lúcvới Motilium hỗn dịch. Trẻ nhũ nhi : Vì chức năng chuyển hóa và chức năng hàng rào máu não chưa phát triểnhoàn chỉnh trong những tháng đầu đời, mọi thuốc chỉ được dùng ở trẻ nhũ nhi vớisự cẩn trọng cao và sự giám sát y khoa chặt chẽ. Vì đặc thù không gây tác dụng phụ lên thần kinh trung ương củadomperidone phần lớn do việc kém xâm nhập qua hàng rào máu não, nên nhữngtác dụng phụ này không hoàn toàn loại trừ ở trẻ nhỏ hơn 1 tuổi. Rối loạn chức năng gan : Bởi vì domperidone được chuyển hóa mạnh ở gan nên thận trọng khi dùngở bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Rối loạn chức năng thận : Ở bệnh nhân suy thận nặng (creatinin máu lớn hơn 6 mg/100 ml, nghĩa làlớn hơn 0,6 mmol/l), thời gian bán hủy domperidone trong huyết tương tăng từ 7,4lên 20,8 giờ, nhưng nồng độ thuốc trong huyết tương ở người tình nguyện thấphơn ở người khỏe mạnh. Bởi vì một lượng rất nhỏ thuốc dưới dạng không chuyểnhóa được thải trừ qua thận, không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thậnkhi chỉ điều trị cấp một liều dùng duy nhất. Tuy nhiên, với việc sử dụng lặp đi lặplại, liều dùng thường xuyên phải giảm ở mức 1-2 lần/ngày, tùy thuộc vào mức độsuy thận trầm trọng như thế nào mà cần phải giảm liều. Nói chung bệnh nhân màđiều trị dài ngày phải được xem xét lại đều đặn. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc : Motilium không ảnh hưởng lên sự tỉnh táo. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Ở súc vật thí nghiệm dùng domperidone liều cao đến 160 mg/kg/ngàykhông gây tác dụng sinh quái thai. Tuy nhiên, giống như phần lớn các thuốc khác,Motilium chỉ được dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu thai kỳ nếu chứngminh được lợi ích của điều trị khi tiên lượng. Cho đến nay, không có bằng chứng nào của sự gia tăng bất kỳ nguy cơ gâyquái thai ở người. Thuốc được bài tiết trong sữa mẹ ở chuột (hầu hết dưới dạngchất chuyển hóa : nồng độ đỉnh là 40 và 800 mg/ml sau liều uống và liều tĩnhmạch 2,5 mg/kg, tương ứng). Ở phụ nữ cho con bú nồng độ thuốc trong sữa nhỏhơn 4 lần nồng độ trong huyết tương. Chưa rõ là nó có gây hại cho trẻ sơ sinh haykhông vì thế phụ nữ đang cho con bú không được khuyến khích dùng Motiliumtrừ phi lợi ích mong đợi của điều trị là nhiều hơn nguy cơ tiềm tàng. ...