Phù Phù là hiện tượng tăng dịch kẽ, ứ nước ở tổ chức dưới da. Phù chỉ có thể khu trú hoặc toàn thân với các mức độ nhẹ, vừa, nặng. Trong trường hợp phù nhẹ chỉ thấy nặng mặt, mí mắt hơi sưng. Trong trường hợp phù nhiều có thể phát hiện có nước ở màng bụng, màng phổi, màng tim, màng tinh hoàn.Nguyên nhân: Là do tăng áp lực thuỷ tĩnh mao mạch, giảm áp lực keo trong lòng mạch, tăng thẩm tích mao mạch và giảm khả năng lưu thông bạch mạch. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số bệnh liên quan đến thận Một số bệnh liên quan đến thận Phù Phù là hiện tượng tăng dịch kẽ, ứ nước ở tổ chức dưới da. Phù chỉ có thểkhu trú hoặc toàn thân với các mức độ nhẹ, vừa, nặng. Trong trường hợp phù nhẹchỉ thấy nặng mặt, mí mắt hơi sưng. Trong trường hợp phù nhiều có thể phát hiệncó nước ở màng bụng, màng phổi, màng tim, màng tinh hoàn. Nguyên nhân: Là do tăng áp lực thuỷ tĩnh mao mạch, giảm áp lực keotrong lòng mạch, tăng thẩm tích mao mạch và giảm khả năng lưu thông bạchmạch. Biểu hiện lâm sàng: dấu hiệu lọ mực là triệu chứng chính để phát hiệnphù ở cẳng chân, mu chân. Để theo dõi phù cần biết cân nặng và lượng nước tiểuhàng ngày hoặc hàng tuần. Trong trường hợp cầu thận thượng gặp phù toàn thân Điều trị: Người thầy thuốc sẽ chuẩn đoán nguyên nhân gây phù và phânbiệt phù do thận với phù do suy tim, suy gan, suy dinh dưỡng, viêm bạch mạch,viêm tĩnh mạch, dị ứng. Chế độ ăn uống trong điều trị phù rất quan trọng. Kết hợpvới điều trị nguyên nhân. Rối loạn chức năng cương Chứng rối loạn chức năng cương còn gọi là chứng bất lực, liệt dương làhiện tượng bệnh lý của dương vật không đạt sự cương cứng cần thiết để đảm bảosinh hoạt tình dục bình thường. Nguyên nhân: rối loạn chức năng cương là nguyên nhân của vô sinh namđồng thời ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và chất lượng cuộc sống. Việc chuẩnđoán nguyên nhân nhiều khi khó khăn vì có nhiều nguyên nhân phối hợp: sau vỡxương chậu, trong bệnh đái tháo đường, do yếu tố tâm lý, do bệnh mạch máungoại biên, do tổn thương tuỷ sống. Biện pháp điều trị: nội tiết tố nam, đặt prothèse dương vật, phục hồi mạchmáu, tiêm vào vật hang các chất giãn mạch (papaverin, phentolamin, ptostagladinE1-Alprostadil) đơn thuần hay phối hợp. Ơ nước ta các bài thuốc y học dân tộcbằng cây, con cũng có tác dụng. Thận to Là một triệu chứng thực thể được phát hiện ra qua thăm khám nh ưng cũngcó thể được người bệnh tự phát hiện thấy nếu mức độ to là đáng kể. Cần khai tháckỹ tiền sử gia đình, bản thân, về bệnh hệ tiết niệu của nưgười bệnh khi phát hiệnthấy thận to. Nguyên nhân: Khối choán chỗ nh các nang (thường phát hiện bằng siêu âm, không kèmđau hay đái máu), khối u rắn (phát hiện bằng siêu âm, UIV + CT Scanner) Thận đa nang: dựa vào tiền sử gia đình, 2 thận to, thǎm dò thấy thận to cónhiều nang và có thể có nang gan. Nhiễm khuẩn, có thể không kèm tắc nghẽn đườg tiết niệu (viêm thận bểthận cấp hay viêm mủ bể thận, áp xe thận, hoại thư quanh thận) hoặc kèm theo tắcnghẽn đường tiết niệu (sỏi thận -tiết niệu, chít hẹp từ bên trong hoặc bên ngoàiđường tiết niệu) Thận to bù (nếu bên kia không có thận hoặc giảm chức năng) Tổn thương mạch máu gây nhối máu thận hay tắc tĩnh mạch thận. Các bệnh thận: bột thận, Luput, hội chứng thận hư... Chuẩn đoán xác địnhthận to dựa vào lâm sàng có dấu hiệu chạm thắt lưng và bập bềnh thận; cận lâmsàng dựa vào các phương pháp chuẩn đoán hình ánh Cần phân biệt thận to với: Gan to - Lách to - Khối u ổ bụng - U nang buồng trứng (ở nữ) Người bệnh cần được phát hiện nguyên nân gây bệnh sớm, đặc biệt là khicó tắc nghẽn đường tiết niệu kèm nhiễm khuẩn hoặc khi nghi có khối u thận-tiêtniệu để có thể được điều trị kịp thời và hiệu quả. Chế độ ăn cho bệnh nhân thận Đối với bệnh nhân viêm cầu thận cấp: Những thực phẩm nên dùng: Chất bột đường: có nguồn gốc từ các loại đường, mật ong, khoai sọ, khoailang, miến dong, bột sắn dây. Chất béo: nên sử dụng 30-35 g/ngày. Chất đạm: giảm đạm tùy thuộc vào cân nặng. Nên sử dụng đạm có nguồngốc từ động vật như thịt nạc, cá, sữa, trứng. Các loại rau quả: nếu trong giai đoạn vô niệu thì không được ăn rau quả.Khi tiểu được nhiều thì mới ăn như bình thường. Thực phẩm không nên dùng hoặc hạn chế: Các loại ngũ cốc nhiều đạm như gạo, mì... hoặc chỉ ăn dưới 150 g/ngày. Không nên sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc động vật. Không nên sử dụng nhiều chất đạm có nguồn gốc thực vật. Cần theo dõi lượng nước tiểu để sử dụng lượng rau quả hợp lý. Số lượng thực phẩm nên dùng trong một ngày: Gạo tẻ: 100-150 g. Khoaisọ, khoai lang 200-300 g. Thịt nạc hoặc cá: 50-100 g. Trứng vịt, gà:1 quả, tuần ăn2-3 lần. Dầu ăn: 20-30 g. Rau: 200-300 g. Quả: 200-300 g. Dùng lượng nước bằnglượng nước tiểu hàng ngày cộng thêm 300-500ml. Chú ý trong giai đoạn phù phảiĂn nhạt hoàn toàn, khi hết phù có thể ăn hai thìa cà phê nước mắm mỗi ngày. Đối với bệnh nhân viêm cầu thận có hội chứng thận hư, chưa suy thận: Thực phẩm nên dùng: Các loại gạo, mì, khoai sắn. Chỉ nên sử dụng chất béo 20-25 g/ngày, 2/3 là dầu thực vật. Ăn thịt nạc, cá, sữa, trứng, đậu đỗ. Lượng đạm 1,5-2 g/kg/ngày. Nên sửdụng sữ ...