Một số đặc điểm sinh học chủng quần của cá đù đầu to (Pennahia Macrocephalus, Tang 1937) ở vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2006-2010
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.95 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để có những cơ sở cho việc đánh giá nguồn lợi hải sản trong vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ , việc tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chủng quần của các loài cá là rất cần thiết. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm sinh học chủng quần của cá đù đầu to (Pennahia Macrocephalus, Tang 1937) ở vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2006-2010 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦNG QUẦN CỦA CÁ ĐÙ ĐẦU TO (Pennahia macrocephalus, Tang 1937) Ở VÙNG ĐÁNH CÁ CHUNG VỊNH BẮC BỘ, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 STOCK BIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF BIG-HEAR PENNAH CROACER (Pennahia macrocephalus, Tang 1937) IN THE SHARED FISHING ZONE IN THE GULF OF TONKIN, DURING 2006 - 2010 Mai Công Nhuận1, Đỗ Văn Khương2 Ngày nhận bài: 17/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 25/10/2012; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013 TÓM TẮT Để có những cơ sở cho việc đánh giá nguồn lợi hải sản trong vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, việc tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chủng quần của các loài cá là rất cần thiết. Cá Đù đầu to (Pennahia macrocephalus) là một trong những đối tượng hải sản khai thác chính bằng nghề lưới kéo đáy và nghề rê đáy ở vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ. Cá đù đầu to là loài đồng sinh trưởng, hệ số đồng hóa (b) xác định dao động trong khoảng 2,95-3,57 và hệ số dị hóa (a) dao động trong khoảng 0,0001x104 - 0,0001x105. Chiều dài thành thục Lm50 của cá cái dao động từ 137 mm - 167 mm và của cá đực từ 176mm - 180 mm. Phương trình sinh trưởng vonBertalanffy của cá đù đầu to là: L = 31.5*(1-e(-0.59*(t-(-0.013)))). Sức sinh sản tuyêt đối của loài dao động từ 10.996 - 86.125 trứng/cá cái và sức sinh sản tương đối từ 225-513 trứng/g cá cái. Cấu trúc tuổi của của đàn cá tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 0+ đến 2+và cá thể lớn nhất bặt gặp thuộc nhóm tuổi 4+. Từ khóa: Cá đù đầu to, sinh trưởng, sức sinh tương đối, sức sinh sản tuyệt đối, vịnh Bắc Bộ ABSTRACT It is necessary to investigate population biology of each marine fish species in order to get bases for assessing marine fishery resources at the Vietnam-China Shared Zone in the Gulf of Tonkin. The big-head pennah croaker is one of the main target species of otter trawling and bottom gill net fishing at the Vietnam- China shared zone for fishing in the Gulf of Tonkin. The catabolism and anabolism values (a, b) of the length-weight relationship equation were estimated to be from 2.95-3.57 and 0,0001x104 - 0,0001x105, respectively. The length at first maturity of the female was estimated to be from 137 – 167 mm and the male was estimated to be from 176 - 180 mm. The vonBertalanffy growth function for big-hear pennah croaker was estimated as follows L = 31.5*(1-e(-0.59*(t-(-0.013)))). The absolute fecundity (AF) was estimated to be from 10.996 – 86.125 eggs/female and the relative fecundity was estimated to be from 225 – 513 eggs/gram of female. Population structure of Big-hear pennah croaker was dominanted by the fish group of 0+ to 2+ and the biggest fish sampled to be 4+. Keywords: Big-heard pennah croaker, growth, relative fecundity, absolute fecundity, Gulf of Tonkin I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá đù đầu to (Pennahia macrocephalus) thuộc họ cá đù (Sciaenidae) loài cá này phân bố ở khu vực Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Từ Đài Loan đến miền nam Trung Quốc, ngoài khơi vùng biển Sarawak, miền đông của bán đảo Mã Lai và phía Nam 1 2 vùng biển Nhật Bản. Ở Việt Nam, cá đù đầu to phân bố ven biển từ vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ đến vùng biển Đông Tây Nam Bộ nhưng chúng phân bố tập trung chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, khu vực giữa và cửa vịnh [4]. Chúng phân bố ở khu vực nước ven bờ trong dải độ sâu < 100 m chủ yếu ở độ sâu 40 - 60m. Mai Công Nhuận: Lớp Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang PGS.TS. Đỗ Văn Khương: Viện Nghiên cứu Hải sản - Hải Phòng TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 83 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013 Thức ăn của chúng chủ yếu là các loại động vật cỡ nhỏ như cá và giáp xác. Chiều dài kinh tế lớn nhất bắt gặp của loài là 23 cm (SL, standard length), phổ biến bắt gặp trong nhóm chiều dài kinh tế từ 16 - 18 cm (SL) [4]. Theo báo cáo tổng kết của dự án Viêt - Trung giai đoạn II (2008-2010), cá đù đầu to là loài cá đáy có giá trị kinh tế cao và là đối tượng khai thác chủ yếu của nghề lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ. Hiện nay, cùng với sự gia tăng áp lực khai thác, trữ lượng nguồn lợi cá đù đầu to thể hiện xu hướng suy giảm [1].Vì vậy, nghiên cứu xác định một số đặc điểm sinh học của cá đù đầu to nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá và bảo vệ nguồn lợi của loài cá này là cần thiết. Bài viết sử dụng số liệu điều tra nguồn lợi trong khuôn khổ dự án Việt - Trung giai đoạn từ năm 2006 - 2010 với nguồn số liệu rất phong phú thu thập từ 20 chuyến điều tra giúp cho kết quả phân tích trong bài viết có độ tin cậy cao. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu tại vùng biển đánh cá chung vịnh Bắc Bộ mỗi năm tiến hành 4 chuyến điều tra vào tháng 1, 4, 7 và tháng 10. Hệ thống trạm nghiên cứu được thiết kế cố định với sự thống nhất của nhóm chuyến gia nguồn lợi 2 nước Việt Nam và Trung Quốc, gồm 35 trạm được thực hiện bên phía Việt Nam và 35 tram được thực hiện bởi phía Trung Quốc. Trong thời gian từ năm 2006 - 2007 hai nước đồng thời cùng thực hiện các chuyến điều tra, từ năm 2008 đến 2010 mỗi bên thực hiện 2 chuyến điều tra, Việt Nam thực hiện các chuyến điều tra vào tháng 4 và tháng 10 bằng tàu BV9262 TS, Trung Quốc thực hiện các chuyến điều tra vào 1 và tháng 7 bằng tàu Bắc Ngư. Hình 1. Sơ đồ trạm vị các chuyến điều tra 2. Tàu và ngư cụ sử dụng Số liệu thu thập sử dụng trong bài viết được thực hiện trên các tàu nghiên cứu: Tàu Biền Đông (năm 2006 đến 2007) có chiều dài 47,5 m; Công suất máy chính 1500 HP, ngư cụ sử dụng là lưới kéo đáy đơn: kích thước mắt lưới ở đụt 2a=22 mm, chiều dài giếng phao 42,9 m. Tàu BV 9262 TS (năm 2008 đến 2010) có công suất máy chính: 500 HP, ngư cụ sử dụng là lưới kéo đơn, kích thước mắt lưới ở đụt 2a = 20 mm, chiều dài giềng phao: 26,68 m, chiều dài giềng chì 55,5 m. Tàu Bắc Ngư có công suất máy chính: 500 HP, ngư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm sinh học chủng quần của cá đù đầu to (Pennahia Macrocephalus, Tang 1937) ở vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2006-2010 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦNG QUẦN CỦA CÁ ĐÙ ĐẦU TO (Pennahia macrocephalus, Tang 1937) Ở VÙNG ĐÁNH CÁ CHUNG VỊNH BẮC BỘ, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 STOCK BIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF BIG-HEAR PENNAH CROACER (Pennahia macrocephalus, Tang 1937) IN THE SHARED FISHING ZONE IN THE GULF OF TONKIN, DURING 2006 - 2010 Mai Công Nhuận1, Đỗ Văn Khương2 Ngày nhận bài: 17/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 25/10/2012; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013 TÓM TẮT Để có những cơ sở cho việc đánh giá nguồn lợi hải sản trong vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, việc tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh học chủng quần của các loài cá là rất cần thiết. Cá Đù đầu to (Pennahia macrocephalus) là một trong những đối tượng hải sản khai thác chính bằng nghề lưới kéo đáy và nghề rê đáy ở vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ. Cá đù đầu to là loài đồng sinh trưởng, hệ số đồng hóa (b) xác định dao động trong khoảng 2,95-3,57 và hệ số dị hóa (a) dao động trong khoảng 0,0001x104 - 0,0001x105. Chiều dài thành thục Lm50 của cá cái dao động từ 137 mm - 167 mm và của cá đực từ 176mm - 180 mm. Phương trình sinh trưởng vonBertalanffy của cá đù đầu to là: L = 31.5*(1-e(-0.59*(t-(-0.013)))). Sức sinh sản tuyêt đối của loài dao động từ 10.996 - 86.125 trứng/cá cái và sức sinh sản tương đối từ 225-513 trứng/g cá cái. Cấu trúc tuổi của của đàn cá tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 0+ đến 2+và cá thể lớn nhất bặt gặp thuộc nhóm tuổi 4+. Từ khóa: Cá đù đầu to, sinh trưởng, sức sinh tương đối, sức sinh sản tuyệt đối, vịnh Bắc Bộ ABSTRACT It is necessary to investigate population biology of each marine fish species in order to get bases for assessing marine fishery resources at the Vietnam-China Shared Zone in the Gulf of Tonkin. The big-head pennah croaker is one of the main target species of otter trawling and bottom gill net fishing at the Vietnam- China shared zone for fishing in the Gulf of Tonkin. The catabolism and anabolism values (a, b) of the length-weight relationship equation were estimated to be from 2.95-3.57 and 0,0001x104 - 0,0001x105, respectively. The length at first maturity of the female was estimated to be from 137 – 167 mm and the male was estimated to be from 176 - 180 mm. The vonBertalanffy growth function for big-hear pennah croaker was estimated as follows L = 31.5*(1-e(-0.59*(t-(-0.013)))). The absolute fecundity (AF) was estimated to be from 10.996 – 86.125 eggs/female and the relative fecundity was estimated to be from 225 – 513 eggs/gram of female. Population structure of Big-hear pennah croaker was dominanted by the fish group of 0+ to 2+ and the biggest fish sampled to be 4+. Keywords: Big-heard pennah croaker, growth, relative fecundity, absolute fecundity, Gulf of Tonkin I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá đù đầu to (Pennahia macrocephalus) thuộc họ cá đù (Sciaenidae) loài cá này phân bố ở khu vực Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Từ Đài Loan đến miền nam Trung Quốc, ngoài khơi vùng biển Sarawak, miền đông của bán đảo Mã Lai và phía Nam 1 2 vùng biển Nhật Bản. Ở Việt Nam, cá đù đầu to phân bố ven biển từ vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ đến vùng biển Đông Tây Nam Bộ nhưng chúng phân bố tập trung chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, khu vực giữa và cửa vịnh [4]. Chúng phân bố ở khu vực nước ven bờ trong dải độ sâu < 100 m chủ yếu ở độ sâu 40 - 60m. Mai Công Nhuận: Lớp Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang PGS.TS. Đỗ Văn Khương: Viện Nghiên cứu Hải sản - Hải Phòng TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 83 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013 Thức ăn của chúng chủ yếu là các loại động vật cỡ nhỏ như cá và giáp xác. Chiều dài kinh tế lớn nhất bắt gặp của loài là 23 cm (SL, standard length), phổ biến bắt gặp trong nhóm chiều dài kinh tế từ 16 - 18 cm (SL) [4]. Theo báo cáo tổng kết của dự án Viêt - Trung giai đoạn II (2008-2010), cá đù đầu to là loài cá đáy có giá trị kinh tế cao và là đối tượng khai thác chủ yếu của nghề lưới kéo đáy ở vịnh Bắc Bộ. Hiện nay, cùng với sự gia tăng áp lực khai thác, trữ lượng nguồn lợi cá đù đầu to thể hiện xu hướng suy giảm [1].Vì vậy, nghiên cứu xác định một số đặc điểm sinh học của cá đù đầu to nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá và bảo vệ nguồn lợi của loài cá này là cần thiết. Bài viết sử dụng số liệu điều tra nguồn lợi trong khuôn khổ dự án Việt - Trung giai đoạn từ năm 2006 - 2010 với nguồn số liệu rất phong phú thu thập từ 20 chuyến điều tra giúp cho kết quả phân tích trong bài viết có độ tin cậy cao. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu tại vùng biển đánh cá chung vịnh Bắc Bộ mỗi năm tiến hành 4 chuyến điều tra vào tháng 1, 4, 7 và tháng 10. Hệ thống trạm nghiên cứu được thiết kế cố định với sự thống nhất của nhóm chuyến gia nguồn lợi 2 nước Việt Nam và Trung Quốc, gồm 35 trạm được thực hiện bên phía Việt Nam và 35 tram được thực hiện bởi phía Trung Quốc. Trong thời gian từ năm 2006 - 2007 hai nước đồng thời cùng thực hiện các chuyến điều tra, từ năm 2008 đến 2010 mỗi bên thực hiện 2 chuyến điều tra, Việt Nam thực hiện các chuyến điều tra vào tháng 4 và tháng 10 bằng tàu BV9262 TS, Trung Quốc thực hiện các chuyến điều tra vào 1 và tháng 7 bằng tàu Bắc Ngư. Hình 1. Sơ đồ trạm vị các chuyến điều tra 2. Tàu và ngư cụ sử dụng Số liệu thu thập sử dụng trong bài viết được thực hiện trên các tàu nghiên cứu: Tàu Biền Đông (năm 2006 đến 2007) có chiều dài 47,5 m; Công suất máy chính 1500 HP, ngư cụ sử dụng là lưới kéo đáy đơn: kích thước mắt lưới ở đụt 2a=22 mm, chiều dài giếng phao 42,9 m. Tàu BV 9262 TS (năm 2008 đến 2010) có công suất máy chính: 500 HP, ngư cụ sử dụng là lưới kéo đơn, kích thước mắt lưới ở đụt 2a = 20 mm, chiều dài giềng phao: 26,68 m, chiều dài giềng chì 55,5 m. Tàu Bắc Ngư có công suất máy chính: 500 HP, ngư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm sinh học chủng quần Cá đù đầu to Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ Sức sinh tương đối Sức sinh sản tuyệt đốiGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 18 0 0
-
Vùng bờ biển Bắc Bộ - Định hướng quản lý tổng hợp: Phần 2
152 trang 17 0 0 -
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát tàu cá vùng xa bờ vịnh Bắc Bộ
6 trang 13 0 0 -
Sự phân tỏa vật liệu phù sa Sông Hồng ở Vịnh Bắc Bộ
1 trang 12 0 0 -
Vùng bờ biển Bắc Bộ - Định hướng quản lý tổng hợp: Phần 1
118 trang 12 0 0 -
6 trang 11 0 0
-
Xác định cấu trúc nhiệt độ Vịnh Bắc Bộ
7 trang 11 0 0 -
Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NGUỒN LỢI CÁ NỔI VÙNG BIỂN VỊNH BẮC BỘ
69 trang 9 0 0 -
6 trang 7 0 0
-
Giải pháp cấp giấy phép cho tàu cá Việt Nam khai thác tại vùng đánh cá chung, vịnh Bắc Bộ
5 trang 7 0 0