Danh mục

Một số đặc điểm về tình trạng tổn thương cổ tử cung về mặt tế bào học ở phụ nữ một số xã thuộc huyện Bình Lục (tỉnh Hà Nam)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 356.71 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) hiện đang là một trong những ung thư phổ biến nhất hiện nay. Bệnh đứng thứ 3 trên thế giới và thứ hai tại Việt Nam sau ung thư vú ở phụ nữ. Bài viết trình bày việc phát hiện tỉ lệ bất thường về tế bào học cổ tử cung trong phụ nữ ở cộng đồng và đánh giá một số yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm về tình trạng tổn thương cổ tử cung về mặt tế bào học ở phụ nữ một số xã thuộc huyện Bình Lục (tỉnh Hà Nam) Liên quan với yếu tố môi trường: nhân có môi trường lao động thường xuyên tiếp xúc Yếu tố môi trường, nghề nghiệp đóng vai trò quan với các yếu tố gây nên bệnh mộng như gió, bụi, tia tử trọng trong sinh bệnh học của mộng. Mộng thường ngoại (làm ruộng, bộ đội). gặp ở những vùng nhiều nắng nóng, gió bụi và tỷ lệ Mộng xuất hiện chủ yếu ở những người trong độ mộng không đồng đều trên thế giới cũng như ở mỗi tuổi lao động (mắt tiếp xúc nhiều với môi trường gió, quốc gia, thường gặp nhất ở các nước nhiệt đới và bụi, tia tử ngoại) và tỷ lệ gặp tăng dần theo tuổi, tập cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, thời lượng nắng cao, trung nhiều ở lứa tuổi > 40 (96,8%), chủ yếu ở lứa đặc biệt nơi có nhiều gió cát (vùng biển). Theo Pico tuổi > 50 (77,8%). (1987) bệnh mộng gặp chủ yếu ở các nước nằm từ vĩ Tỷ lệ giữa bệnh nhân nam và nữ là tương đương độ 35 đến xích đạo [7]. Theo Cornand (1989), tỷ lệ nhau (33/30 = 52,3%/47,7%). mắc bệnh mộng trên thế giới là 6 - 20% [5]. Đa số là mộng góc trong (90,9%) – góc mắt chịu Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió nhiều kích thích và bụi bẩn. mùa, thời lượng nắng lớn gần như quanh năm do đó TÀI LIỆU THAM KHẢO tỷ lệ bệnh nhân bị mộng khá cao. Năm 1996 Bệnh 1. Hoàng Thị Minh Châu (2004), “Kết mạc”. Nhãn viện Mắt Trung ương điều tra ở Việt Nam thấy bệnh khoa giản yếu (Phan Dẫn chủ biên) tập 1, chương V, tr mộng thịt chiếm tỷ lệ cao nhất đối với bệnh ở một 109 - 145. mắt (2,21%) và đứng thứ 3 đối với bệnh ở 2 mắt 2. Nguyễn Duy Hoà (1972), Vấn đề mộng thịt. Nhãn (3,03%), sau hai bệnh đục thể thuỷ tinh và mắt hột. khoa thực hành, (3), tr 10 - 12. Tỷ lệ bệnh nhân bị mộng là 5,24% trong tổng số dân 3. Cù Nhẫn Nại, Hoàng Thị Luỹ, Hà Huy Tiến và được khám điều tra, trong đó tập trung nhiều hơn ở cộng sự (1996), Điều tra dịch tễ học mù loà và một số vùng ven biển miền trung [3]. bệnh về mắt. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, Viện mắt. Bảng 3. Liên quan môi trường tiếp xúc-nghề 4. Cameron M. E. (1983), Histology of pterygium: an nghiệp electron microscopic study. Br. J. Ophthamol, (67), pp Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) 115 - 172. Làm ruộng 28 44,4 Bộ đội 15 23,9 5. Cornand G. (1989), Pterygium: clinical course and Cán bộ 8 12,7 treatment. Rev. Int. Trach. Pathol. Ocul. Trop. Subtrop. Khác 12 19,0 Sante. Publique, (66), pp 81 - 108. Cộng 63 100,0 6. Hogan M. J., Alvarado J. (1967), Pterygium and pinguecular electronmicroscopic study. Arch, Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả đa số bệnh Ophthalmol, (78), pp 174 - 186. nhân có nghề nghiệp làm ruộng (44,4%), bộ đội chiếm 7. Pico G. (1987), Surgery for pterygium. Ophthalmic 23,9%, cán bộ, hưu trí chiếm 12,7% và các nghề khác plastic and reconstructive surgery. Mosby. S.T Louis, (nội trợ, buôn bán…) chiếm 19%. Như vậy có đến (2), pp 168 - 171. 68,3% số bệnh nhân có môi trường lao động vất vả, 8. Verin P., Coulon P., Cals et al (1993), L autogreffe thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố gây nên bệnh conjunctivale dans la curr chirurgicale du pterygion, mộng như gió, bụi, tia tử ngoại (làm ruộng, bộ đội). apropos de 186 cas. Rrev. Intern. Trachome et Path. KẾT LUẬN Ocul. Trop. Subtrop. Sante., (70), pp 235 - 245. Yếu tố môi trường, nghề nghiệp đóng vai trò quan 9. Youngson R. M. (1972), Recurrence op pterygium trọng trong sinh bệnh học của mộng. 68,3% số bệnh after excision. Br. J. Ophthalmol, 56, pp 120 - 125. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TÌNH TRẠNG TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG VỀ MẶT TẾ BÀO HỌC Ở PHỤ NỮ MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN BÌNH LỤC (TỈNH HÀ NAM) TRỊNH QUANG DIỆN, TẠ VĂN TỜ, PHẠM THỊ HÂN Bệnh viện K TÓM TẮT bào học với phương pháp nhuộm Papanicolaou có giá Đại cương: Ung thư cổ tử cung (UTCTC) hiện trị chẩn đoán cao với độ nhạy trên 95%. Đây là đang là ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: