Danh mục

Một số kết quả của công tác dân số kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Bắc Kạn từ năm 2005 đến 2010

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 400.38 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chọn toàn bộ các số liệu và kết quả của công tác DS-KHHGĐ của tỉnh Bắc Kạn trong các năm từ 2005 đến 2010. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng với định tính thông qua điều tra phỏng vấn và thảo luận nhóm. Chọn chủ đích 3 huyện thị đại diện là thị xã Bắc Kạn, huyện Pác Nặm và Chợ Mới, thực hiện vào tháng 6/ 2011. Với với mục tiêu nghiên cứu “Đánh gía kết quả của công tác DS-KHHGĐ của tỉnh Bắc Kạn trong các năm từ 2005 đến 2010”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số kết quả của công tác dân số kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Bắc Kạn từ năm 2005 đến 2010Nông Văn Kiếm và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ88(12): 151 - 155MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC DÂN SỐ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNHỞ TỈNH BẮC KẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2010Nông Văn Kiếm1,*, Lê Minh Chính2Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTChọn toàn bộ các số liệu và kết quả của công tác DS-KHHGĐ của tỉnh Bắc Kạn trong các năm từ2005 đến 2010. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng với định tính thông qua điều traphỏng vấn và thảo luận nhóm. Chọn chủ đích 3 huyện thị đại diện là thị xã Bắc Kạn, huyện PácNặm và Chợ Mới, thực hiện vào tháng 6/ 2011. Với với mục tiêu nghiên cứu “Đánh gía kết quảcủa công tác DS-KHHGĐ của tỉnh Bắc Kạn trong các năm từ 2005 đến 2010”.Kết quả: Công tác DS-KHHGĐ những năm qua đạt được kết quả tốt, làm giảm tỷ suất sinh thô từ19,02‰ (2005), xuống 15,6‰ (2010). Có 2 huyện có tỷ suất sinh thô cao là Pắc Nặm (18,1‰) vàNa Rì (17,8‰). Tỷ số giới tính khi sinh là 117,7 (2010) ở mức báo động, huyện Ngân Sơn (131,8)và thị xã Bắc Kạn (130,2) có tỷ số cao nhất. Năm 2010 tuổi thọ trung bình là 68,7 tuổi ở nam và74,3 tuổi ở nữ, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn cao (25,4%).Từ khóa: Kết quả, DS-KHHGĐ, Bắc Kạn, Pắc Nặm.ĐẶT VẤN ĐỀ *Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao, được táilập từ tháng 1 năm 1997, có 8 đơn vị hànhchính gồm 1 thị xã và 7 huyện với 122 xã,phường, thị trấn. Địa bàn phần lớn là đồi núihiểm trở, giao thông kém phát triển đi lại khókhăn, kinh tế còn nghèo. Trình độ dân tríkhông đồng đều, nhìn chung vẫn còn thấp.Công tác Dân số - kế hoạch hoá gia đình (DSKHHGĐ) của tỉnh 5 năm qua đã đạt được kếtquả tốt, góp phần quan trọng vào sự phát triểnkinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên vẫn cònnhững khó khăn và thách thức, cần có nhữngđánh giá, định hướng và tầm nhìn khái quáthơn nữa trong công tác chiến lược này. Bởi vậyđề tài đã được thực hiện, với mục tiêu “Đánhgía kết quả của công tác DS-KHHGĐ của tỉnhBắc Kạn trong các năm từ 2005 đến 2010”.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU- Đối tượng và phương pháp: Chọn toàn bộcác số liệu và kết quả của công tác DSKHHGĐ của tỉnh Bắc Kạn trong các năm từ2005 đến 2010. Nghiên cứu mô tả cắt ngangkết hợp định lượng với định tính bằng điều traphỏng vấn và thảo luận nhóm. Chọn chủ đích 3*huyện thị đại diện là thị xã Bắc Kạn, huyện PácNặm và Chợ Mới, thực hiện vào tháng 6/ 2011.- Chỉ số nghiên cứu gồm các tỷ lệ về DSKHHGĐ: Tỷ lệ về dân số, các tỷ suất sinh, giớitính, tuổi thọ, tỷ trọng dân số, chỉ số già hoá.- Các chỉ tiêu đánh giá: Quy mô dân số cácnăm (2005 - 2010), tỷ suất sinh thô của toàntỉnh và các huyện thị, tổng tỷ suất sinh (TFR),tỷ số giới tính khi sinh, cơ cấu dân số theotuổi, tuổi thọ trung bình. Xử lý số liệu trênphần mềm Epi Info 6.04v.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNQuy mô dân số và các tỷ suất liên quan- Quy mô dân số trong các năm(2005 đến2010)298296294292296,5290S eries 1295,3293,6291,8288290286288,4284123456Biểu đồ 1. Dân số Bắc Kạn, qua các năm từ 2005đến 2010 (Đơn vị tính nghìn người)Tel: 0912 341 785Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên151http://www.lrc-tnu.edu.vnNông Văn Kiếm và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆQuy mô dân số của tỉnh Bắc Kạn có xu hướngtăng dần trong giai đoạn 2005 -2010. Từ288,4 nghìn người năm 2005 tăng lên 296,5nghìn người năm 2010. Dân số trung bìnhnăm 2010 là 298.000 người thấp hơn so vớimục tiêu Chiến lược dân số Bắc Kạn (20012010) đề ra là 315.000 người. Qua Biểu đồ 1cho thấy dân số tỉnh Bắc Kạn còn thấp, là mộttrong những tỉnh có dân số thấp nhất trong cảnước, tuy nhiên tiềm năng tăng dân số làkhông nhỏ.- Tỷ suất sinh thô (CBR) của tỉnh Bắc Kạn,(2005- 2010), so sánh với toàn Quốc2019.0218.5918.118.0217.617.417.416.9217.0816.6716 15.61510T. quốc5B. Kạn2010200920082007200620050Biểu đồ 2. Tỷ suất sinh thô Bắc Kạn,(2005 - 2010) ‰Tỷ suất sinh thô của tỉnh Bắc Kạn giảm từ19,02‰ (2005) xuống 15,6‰ (2010), bìnhquân mỗi năm giảm được 0,57‰, nếu so vớichỉ tiêu đặt ra hàng năm là 0,4‰ thì đã vượt0,17‰. Nếu so với toàn quốc thì từ năm 2005– 2007 tỷ suất này còn cao hơn toàn quốc, còn2 năm sau 2009, 2010 thì thấp hơn, tươngđương với tỉnh Lạng Sơn (16‰) và thấp hơntỉnh Cao Bằng (18,1‰) và Thái nguyên(16,8‰) [1]. Số con trung bình của một phụnữ trong độ tuổi sinh đẻ năm 2009 là 1,84,thấp hơn so với mục tiêu 2010 với 2,0 con vàcũng thấp hơn mức bình quân 2,03 con của cảnước, Bắc Kạn cũng là một trong 10 tỉnh cóSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên88(12): 151 - 155mức sinh thấp nhất cả nước và là đại diện duynhất của các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Tỷlệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,47% (2001)xuống còn 1,03% (2010), tỷ lệ phát triển dânsố bình quân hàng năm 0,7% (1999 - 2009)thấp hơn cả nước (1,2%), Tỷ lệ sinh con thứ 3trở lên giảm từ 4,52% (2001) xuống 4,3%(2010). Tỷ suất sinh thô của tỉnh Bắc Kạn có ...

Tài liệu được xem nhiều: