Một số loài nấm lớn thu thập được tại xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.35 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tại xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, đã thu thập được 42 loài thuộc 33 chi, 24 họ, 13 bộ, 4 lớp thuộc 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Ngành Myxomycota có 2 loài, ngành Ascomycota có 2 loài, ngành Basidiomycota có 38 loài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số loài nấm lớn thu thập được tại xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Trần Thị Phú1, Vilaivanh Pheuammanid2, Nguyễn Hoàng Lan Anh3, Trương Thị Cao Vinh4 Tóm tắt: Tại xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đãthu thập được 42 loài thuộc 33 chi, 24 họ, 13 bộ, 4 lớp thuộc 3 ngành Myxomycota,Ascomycota, Basidiomycota. Ngành Myxomycota có 2 loài, ngành Ascomycota có 2 loài,ngành Basidiomycota có 38 loài. Có 4 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Namlà Stemonitis pallid, Thelephora penicillata, Coprinellus hiascens, Psathyrella pertinax.Chiếm ưu thế nhất thuộc các ngành Basidiomycota có 2 lớp, lớp Agaricomycetes có 8bộ, bộ Agaricalescó 7 họ, họ Polyporaceae có 4 chi, chi Trametes có 3 loài. Các loàimới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam đã được nghiên cứu các đặc điểm sinh họcdưới kính hiển vi. Từ khóa: Nấm, Loài mới, Trà Giác, Bắc Trà My, Quảng Nam. 1. Mở đầu Những nghiên cứu về nấm lớn ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đã được mộtsố tác giả đề cập đến trong các công bố của minh như: Patouillard (1923, 1928) TrầnThị Phú (2018); Tuy nhiên so với các khu vực khác thì những nghiên cứu về nấm cònít. Trong khi đó, xã Trà Giác nằm trong huyện Bắc Trà My, có địa hình cao khoảng500–700m, độ ẩm thường từ 80-90°, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn, khí hậu nhiệtđới tạo điều kiện cho nấm phát triển. Việc thu thập và định loại các loài nấm của vùng núiTrà Giác huyện Bắc Trà My sẽ góp phần vào việc xây dựng nên danh lục đa dạng về loàinấm ở khu vực tỉnh Quảng Nam, khu vực được nhận đinh là khá đa dạng về thành phầncũng như số lượng các loài nấm mà việc nghiên cứu về nấm chưa được phổ biến. Trongbài báo này, chúng tôi giới thiệu một số loài nấm mới được thu thập ở xã Trà Giác, huyệnBắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, một khu vực mà hầu như còn chưa được nghiên cứu. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã tiến hành 4 đợt thu mẫu từ đầu tháng 10/2018 đến hết tháng 1/2019với tổng mẫu là 104 mẫu. Các mẫu nấm thu thập tại xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, tỉnhQuảng Nam, được lưu giữ và bảo quản tại Trường Đại học Quảng Nam. Mẫu nấm thu thập ở ngoài thực địa được ghi chép và chụp ảnh các đặc điểm, màusắc quả thể, sau đó được bảo quản sấy ở nhiệt độ 60-80 và đem về phòng thí nghiệm tiếnhành nghiên cứu dưới kính hiển vi.1. TS., Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam2. Sinh viên lớp DT15SSH01, Trường Đại học Quảng Nam3. ThS, Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam4. ThS, Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam 92TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH Chúng tôi định loại nấm được làm dựa theo Trịnh Tam Kiệt (2011, 2012, 2013),D.Heinrich & R.Erika. (2014), Trần Thị Mỹ Hạnh (2017). Quan sát và phân tích mối quan hệ giữa thể sinh sản và mô mũ, cấu trúc mô bất thụcủa thể sinh sản, lớp sinh sản và các thành phần gồm: liệt bào, lông cứng, sợi ngang…quan sát nang (Ascomycota), đảm (Basidiomycota). Quan sát và phân tích các loại sợi.Mô tả cấu trúc hiển vi: hình dạng, màu sắc, kích thước của bào tử, cấu trúc lớp vỏ của bàotử đảm 1 lớp hay 2 lớp. Quan sát bào tử hữu tính và bào tử vô tính, liệt bào, lông cứng,bó sợi nấm, sợi cứng, sợi bện, sợi nguyên thủy, số ống nấm/mm. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Danh lục thành phần loài nấm ở xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnhQuảng Nam 1. Ngành Myxomycota 1. Lớp Myxomycetes 1. Bộ Stemonitales 1. Họ Stemonitaceae 1. Chi Stemonitis 1. Stemonitis pallidaWingate, in Macbride,N. Amer. Slime-Moulds(New York):123 (1899) 2. Bộ Trichiales 2. Họ Arcyriaceae 2. Chi Arcyria 2. Arcyria denudata(L.) Wettst.,Verh. zool.-bot. Ges. Wien35: 353 (1886) 2. Ngành Ascomycota 2. Lớp Sordariomycetes 3. Bộ Xylariales 3. Họ Xylariaceae 3. Chi Daldinia 3. Daldinia concentrica(Bolton) Ces. & De Not.,Comm. Soc. crittog. Ital.1(fasc.4): 197 (1863) 4. Chi Xylaria 4. Xylaria hypoxylon(L.) Grev.,Fl. Edin.: 355 (1824) 3. Ngành Basidiomycota 3. Lớp Dacrymycetes 4. Bộ Dacrymycetales 4. Họ Dacrymycetaceae 93MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC... 5. Chi Dacryopinax 5. Dacryopinax spathularia(Schwein.) G.W. Martin,Lloydia11: 116 (1948) 4. Lớp Agaricomycetes 5. Bộ Auriculariales 5. Họ Auriculariaceae 6. Chi Auricularia 6. Auricularia auricula-judae(Bull.) Quél.,Enchir. fung.(Paris): 207 (1886) 6. Bộ Thelephorales 6. Họ Thelephoraceae 7. Chi Thelephora 7. Thelephora penicillata(Pers.) Fr.,Syst. mycol.(Lundae)1: 434 (1821) 7. Bộ Cantharellales 7. Họ Cantharellaceae 8. Chi Cantharellus 8. Cantharellus cibariusFr.1821 8. Bộ Polyporales 8. Họ Meruliaceae 9. Chi Bjerkandera 9. Bjerkandera adusta (Willd.) P. Karst., Meddn Soc. Fauna Flora fenn. 5: 38(1879) 9. Họ Ganodermataceae 10. Chi Ganoderma 10. Ganoderma australe(Fr.) Pat.,Bull. Soc. mycol. Fr.5(2,3): 65 (1889) 11. Ganoderma lucidum(Curtis) P. Karst.,Revue mycol., Toulouse3(no. 9): 17(1881) 11. Chi Amauroderma 12. Amauroderma rugosum(Blume & T. Nees) Torrend,Brotéria, sér. bot.18(no.2): 127 (1920) 10. Họ Fomitopsidaceae 12. Chi Niveoporofomes 13. Niveoporofomes spraguei(Berk. & M.A. Curtis) B.K. Cui, M.L. Han & Y.C.Dai, in Han, Chen, Shen, Song, Vlasák, Dai & Cui,Mycol. Progr.80: 360 (2016) 11. Họ Polyporaceae 13. Chi Pycnoporus94TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH 14. Pycnoporus cinnabarinus(Jacq.) P. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số loài nấm lớn thu thập được tại xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Trần Thị Phú1, Vilaivanh Pheuammanid2, Nguyễn Hoàng Lan Anh3, Trương Thị Cao Vinh4 Tóm tắt: Tại xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đãthu thập được 42 loài thuộc 33 chi, 24 họ, 13 bộ, 4 lớp thuộc 3 ngành Myxomycota,Ascomycota, Basidiomycota. Ngành Myxomycota có 2 loài, ngành Ascomycota có 2 loài,ngành Basidiomycota có 38 loài. Có 4 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Namlà Stemonitis pallid, Thelephora penicillata, Coprinellus hiascens, Psathyrella pertinax.Chiếm ưu thế nhất thuộc các ngành Basidiomycota có 2 lớp, lớp Agaricomycetes có 8bộ, bộ Agaricalescó 7 họ, họ Polyporaceae có 4 chi, chi Trametes có 3 loài. Các loàimới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam đã được nghiên cứu các đặc điểm sinh họcdưới kính hiển vi. Từ khóa: Nấm, Loài mới, Trà Giác, Bắc Trà My, Quảng Nam. 1. Mở đầu Những nghiên cứu về nấm lớn ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đã được mộtsố tác giả đề cập đến trong các công bố của minh như: Patouillard (1923, 1928) TrầnThị Phú (2018); Tuy nhiên so với các khu vực khác thì những nghiên cứu về nấm cònít. Trong khi đó, xã Trà Giác nằm trong huyện Bắc Trà My, có địa hình cao khoảng500–700m, độ ẩm thường từ 80-90°, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn, khí hậu nhiệtđới tạo điều kiện cho nấm phát triển. Việc thu thập và định loại các loài nấm của vùng núiTrà Giác huyện Bắc Trà My sẽ góp phần vào việc xây dựng nên danh lục đa dạng về loàinấm ở khu vực tỉnh Quảng Nam, khu vực được nhận đinh là khá đa dạng về thành phầncũng như số lượng các loài nấm mà việc nghiên cứu về nấm chưa được phổ biến. Trongbài báo này, chúng tôi giới thiệu một số loài nấm mới được thu thập ở xã Trà Giác, huyệnBắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, một khu vực mà hầu như còn chưa được nghiên cứu. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã tiến hành 4 đợt thu mẫu từ đầu tháng 10/2018 đến hết tháng 1/2019với tổng mẫu là 104 mẫu. Các mẫu nấm thu thập tại xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, tỉnhQuảng Nam, được lưu giữ và bảo quản tại Trường Đại học Quảng Nam. Mẫu nấm thu thập ở ngoài thực địa được ghi chép và chụp ảnh các đặc điểm, màusắc quả thể, sau đó được bảo quản sấy ở nhiệt độ 60-80 và đem về phòng thí nghiệm tiếnhành nghiên cứu dưới kính hiển vi.1. TS., Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam2. Sinh viên lớp DT15SSH01, Trường Đại học Quảng Nam3. ThS, Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam4. ThS, Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam 92TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH Chúng tôi định loại nấm được làm dựa theo Trịnh Tam Kiệt (2011, 2012, 2013),D.Heinrich & R.Erika. (2014), Trần Thị Mỹ Hạnh (2017). Quan sát và phân tích mối quan hệ giữa thể sinh sản và mô mũ, cấu trúc mô bất thụcủa thể sinh sản, lớp sinh sản và các thành phần gồm: liệt bào, lông cứng, sợi ngang…quan sát nang (Ascomycota), đảm (Basidiomycota). Quan sát và phân tích các loại sợi.Mô tả cấu trúc hiển vi: hình dạng, màu sắc, kích thước của bào tử, cấu trúc lớp vỏ của bàotử đảm 1 lớp hay 2 lớp. Quan sát bào tử hữu tính và bào tử vô tính, liệt bào, lông cứng,bó sợi nấm, sợi cứng, sợi bện, sợi nguyên thủy, số ống nấm/mm. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Danh lục thành phần loài nấm ở xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnhQuảng Nam 1. Ngành Myxomycota 1. Lớp Myxomycetes 1. Bộ Stemonitales 1. Họ Stemonitaceae 1. Chi Stemonitis 1. Stemonitis pallidaWingate, in Macbride,N. Amer. Slime-Moulds(New York):123 (1899) 2. Bộ Trichiales 2. Họ Arcyriaceae 2. Chi Arcyria 2. Arcyria denudata(L.) Wettst.,Verh. zool.-bot. Ges. Wien35: 353 (1886) 2. Ngành Ascomycota 2. Lớp Sordariomycetes 3. Bộ Xylariales 3. Họ Xylariaceae 3. Chi Daldinia 3. Daldinia concentrica(Bolton) Ces. & De Not.,Comm. Soc. crittog. Ital.1(fasc.4): 197 (1863) 4. Chi Xylaria 4. Xylaria hypoxylon(L.) Grev.,Fl. Edin.: 355 (1824) 3. Ngành Basidiomycota 3. Lớp Dacrymycetes 4. Bộ Dacrymycetales 4. Họ Dacrymycetaceae 93MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC... 5. Chi Dacryopinax 5. Dacryopinax spathularia(Schwein.) G.W. Martin,Lloydia11: 116 (1948) 4. Lớp Agaricomycetes 5. Bộ Auriculariales 5. Họ Auriculariaceae 6. Chi Auricularia 6. Auricularia auricula-judae(Bull.) Quél.,Enchir. fung.(Paris): 207 (1886) 6. Bộ Thelephorales 6. Họ Thelephoraceae 7. Chi Thelephora 7. Thelephora penicillata(Pers.) Fr.,Syst. mycol.(Lundae)1: 434 (1821) 7. Bộ Cantharellales 7. Họ Cantharellaceae 8. Chi Cantharellus 8. Cantharellus cibariusFr.1821 8. Bộ Polyporales 8. Họ Meruliaceae 9. Chi Bjerkandera 9. Bjerkandera adusta (Willd.) P. Karst., Meddn Soc. Fauna Flora fenn. 5: 38(1879) 9. Họ Ganodermataceae 10. Chi Ganoderma 10. Ganoderma australe(Fr.) Pat.,Bull. Soc. mycol. Fr.5(2,3): 65 (1889) 11. Ganoderma lucidum(Curtis) P. Karst.,Revue mycol., Toulouse3(no. 9): 17(1881) 11. Chi Amauroderma 12. Amauroderma rugosum(Blume & T. Nees) Torrend,Brotéria, sér. bot.18(no.2): 127 (1920) 10. Họ Fomitopsidaceae 12. Chi Niveoporofomes 13. Niveoporofomes spraguei(Berk. & M.A. Curtis) B.K. Cui, M.L. Han & Y.C.Dai, in Han, Chen, Shen, Song, Vlasák, Dai & Cui,Mycol. Progr.80: 360 (2016) 11. Họ Polyporaceae 13. Chi Pycnoporus94TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH 14. Pycnoporus cinnabarinus(Jacq.) P. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Loài nấm lớn Khu hệ nấm lớn Stemonitis pallid Thelephora penicillata Coprinellus hiascens Psathyrella pertinaxGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 13 0 0
-
6 trang 10 0 0
-
Ghi nhận ban đầu về thành phần loài nấm lớn tại vườn Quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
8 trang 10 0 0 -
10 trang 8 0 0
-
Cập nhật danh mục các loài nấm được ghi nhận gần đây ở Việt Nam
12 trang 7 0 0 -
Đánh giá và dự báo trữ lượng ngoài tự nhiên của một số loài Nấm lớn ở Tây Nguyên
12 trang 7 0 0 -
6 trang 5 0 0
-
Ghi nhận nấm vỏ chanh Scleroderma Citrinum Pers ở Đà Lạt, Việt Nam
4 trang 4 0 0 -
Nghiên cứu khu hệ nấm lớn ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên-Huế
7 trang 3 0 0 -
Sự đa dạng về giá trị tài nguyên của khu hệ nấm lớn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
8 trang 3 0 0