Một số mô hình về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học: Phần II
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 649.76 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một số mô hình về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học: Phần II giới thiệu đến người đọc các nội dung: mô hình nông lâm - ngư kết hợp vùng ven biển, mô hình nông lâm - ngư kết hợp trên đất tràm, mô hình VAC trên đất thổ cư. Đây là tài liệu tham khảo dành cho sinh viên Môi trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số mô hình về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học: Phần II2.1. Mô hình lâm - ngư kết hợp vùng cửa sông ven biển phía Bắc Mô hình ao tôm sinh thái hay mô hình hồi phục rừng ngập mặn (Môhình này đã được Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trườngthực hiện tại Tiền Hải, Thái Bình và đã được Cục Sở hữu Công nghiệp,Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường công nhận là giải pháp hữu íchnăm 1999). Mục đích của mô hình là đề xuất phương pháp hồi phục rừng ngậpmặn tức là khôi phục rừng ngập mặn đã bị chết trong ao nuôi tôm cáđã bị hỏng, thích hợp cho việc nuôi tôm, cá nước lợ, nhằm đáp ứngnhững yêu cầu về sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước venbiển, xoá đói giảm nghèo, giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu gâyra v.v... Địa điểm áp dụng: - Mô hình này sử dụng để hồi phục lại những ao tôm đã xuống cấpdo thiết kế ao theo kiểu cũ gây phá huỷ rừng ngập mặn. Mô hình đượcthực hiện tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và Vườn quốc gia Xuân Thuỷ,tỉnh Nam Định. - Điều kiện tự nhiên: • Vùng ven biển có rừng ngập mặn ở huyện giao Thuỷ, tỉnh NamĐịnh có địa hình dốc từ Bắc xuống Nam, dài từ Tây sang Đông. Độ caotrung bình từ 40,5 - 40,7 cm, điểm cao nhất là Cồn Lu có độ cao +1,5mso với mực nước biển. • Khí hậu: Vùng ven biển giao Thủy nằm trong miền nhiệt đới giómùa, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đếntháng 10, trùng với mùa mưa; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 nămsau, trùng với mùa khô. • Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 24oC; nhiệt độ cao nhất trongmùa hè 40,3oC; nhiệt độ thấp nhất trong mùa đông 6,8oC. ẩm độ trungbình 84% Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học 21 • Lượng mưa: Trung bình năm 1700-1800m; Số ngày mưa trong nămlà 133 ngày. • gió: Về mùa đông thịnh hành là hướng Bắc, đầu mùa hè là hướngĐông sau chuyển hướng Đông Nam và Nam. Tốc độ gió: Mùa đôngtừ 3,2 - 3,9 m/s (trong đất liền 2,0-2,5m/s), mùa hè từ 4,0 - 4,5 m/s (trongđất liền 2,3-2,6m/s); tốc độ gió lớn nhất trong khi có bão, giông tố lêntới 45-50m/s (trên cấp 12). • Thủy văn: Độ mặn ven bờ bãi độ mặn biến đổi rất lớn từ 11-30‰.Sự biến thiên của độ mặn còn tùy thuộc vào các tháng trong nămvà không gian cụ thể của từng vùng bãi. Cự li xâm nhập mặn ở hàmlượng 1‰ NaCl vào sâu tới 10km và ở hàm lượng 4‰ tới 5km. • Thủy triều: Thuộc chế độ nhật triều, chu kì trên dưới 23 giờ, ngoàira còn có những trường hợp tập triều nhưng rất ít, thủy triều tương đốiyếu trong 1 ngày, biên độ triều trung bình khoảng 150 đến 180cm, lớnnhất 3,3m, nhỏ nhất 0,25m. • Thổ nhưỡng: Đất đai tự nhiên toàn vùng cửa sông Hồng nói chungđược thành tạo từ nguồn phù sa bồi (phù sa bồi lắng) của toàn bộ hệthống sông Hồng. Vật chất bồi lắng bao gồm 2 loại hình chủ yếu: Bùnphù sa và cát lắng đọng. Nội dung chính của mô hình: - quy mô, diện tích có thể áp dung: Mô hình được thiết kế áp dụngvới ao có diện tích tối đa 10 ha. - Mô hình bao gồm: • Ao nuôi tôm • Kênh đào: Một hệ thống kênh đào bao gồm kênh chính chạy xungquanh phía trong ao và các kênh nằm ngang (kênh xương cá). Kênhchính này có chiều rộng 9m và dốc dần về phía biển. ở miệng cống cóđặt một lưới chắn để giữ tôm, cá trong khi tháo nước ra. Tiếp đến mộtcống điều tiết nước được đặt hướng ra biển. Các kênh nằm ngang cũngcó chiều rộng 9m có tác dụng làm tăng độ thoáng cho tôm cá và tạiđiểm nối với kênh chính chúng có độ sâu bằng độ sâu của kênh chính. Một số mô hình sử dụng hợp lý 22 tài nguyên đa dạng sinh họcCác kênh chính và kênh ngang tạo ra các ô đất giữa chúng để trồngcây ngập mặn. Độ sâu của kênh phụ thuộc vào độ chênh giữa đáycống và mực nước triều thấp nhất và vào địa hình của từng vùng. Hệthống kênh này chiếm khoảng 20% diện tích ao nuôi. • Cây trồng: Các cây trồng trong ao bao gồm: Sú (Aegiceras cornic-ulatum), Trang (Kandelia obovata), Bần (Sonneratia caseolaris). Câyngập mặn sẽ được trồng ở các ô đất nằm lọt giữa các kênh. Các ôđất này có độ cao bằng độ cao của nền ao đã bị hỏng có diện tíchbằng 85% diện tích của ao. Tuy nhiên cây sẽ chỉ được trồng trên 75%diện tích. phần đất còn lại 5% là bãi trống được dùng làm nền bổ sungthêm thức ăn cho tôm, cá nuôi trong ao. - Kỹ thuật trồng: • Các cây ngập mặn này sẽ được trồng với khoảng cách như nhau.Nếu trồng cây bằng quả thì khoảng cách thích hợp là 1m. Sau đótuỳ thuộc vào độ lớn của cây, tốc độ tạo tán có thể tỉa bớt các câyphát triển kém để tạo điều kiện cho các cây khác có thể phát triểntốt hơn... • Nếu trồng bằng cây non thì khoảng cách tốt nhất là 2m. Tuy nhiên khitrồng cây phải chú ý đến độ bằng phẳng tương đối của đáy ao. Nhữngchỗ trũng hơn thì trồng sú còn những chỗ cao hơn thì trồng trang. • Sau một thời gian thử nghiệm trồng cây non theo quy cách trên,các cây cách nhau 2m trong mô hình ao cải tiến, các cây ngập mặnđã lên tốt. Cây sú có độ cao trung bình 80cm sau thời gian trồng mộtnăm. Cây trang cũng có chiều cao trung bình từ 90-100cm. Các câynày khi trồng vào ao đã có chiều cao trung bình từ 40-50cm. Tỷ lệ sốngcủa các cây trong ao khoảng 70%. Nguyên nhân chủ yếu làm câynon chết là do tình trạng ô nhiễm trong ao cũ chưa được hồi phục vàdo cây bị đứt rễ trong quá trình đào và vận chuyển. Tuy nhiên, cáccây ngập mặn này sau thời gian 5-6 tháng đã có tốc độ lớn xấp xỉ vớitốc độ lớn trong điều kiện tự nhiên. - quy trình vận hành: Việc vận hành ao chủ yếu dựa vào chế độthuỷ triều để tạo ra mức nước lên xuống trong ao gần giống thuỷ triềutự nhiên và như vậy là thay nước ao nuôi. Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học 23 • Tháo nước ra khỏi ao: Lợi dụng thuỷ triều xuống, mức nước bênngoài thấp hơn trong ao, mở cửa cố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số mô hình về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học: Phần II2.1. Mô hình lâm - ngư kết hợp vùng cửa sông ven biển phía Bắc Mô hình ao tôm sinh thái hay mô hình hồi phục rừng ngập mặn (Môhình này đã được Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trườngthực hiện tại Tiền Hải, Thái Bình và đã được Cục Sở hữu Công nghiệp,Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường công nhận là giải pháp hữu íchnăm 1999). Mục đích của mô hình là đề xuất phương pháp hồi phục rừng ngậpmặn tức là khôi phục rừng ngập mặn đã bị chết trong ao nuôi tôm cáđã bị hỏng, thích hợp cho việc nuôi tôm, cá nước lợ, nhằm đáp ứngnhững yêu cầu về sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước venbiển, xoá đói giảm nghèo, giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu gâyra v.v... Địa điểm áp dụng: - Mô hình này sử dụng để hồi phục lại những ao tôm đã xuống cấpdo thiết kế ao theo kiểu cũ gây phá huỷ rừng ngập mặn. Mô hình đượcthực hiện tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và Vườn quốc gia Xuân Thuỷ,tỉnh Nam Định. - Điều kiện tự nhiên: • Vùng ven biển có rừng ngập mặn ở huyện giao Thuỷ, tỉnh NamĐịnh có địa hình dốc từ Bắc xuống Nam, dài từ Tây sang Đông. Độ caotrung bình từ 40,5 - 40,7 cm, điểm cao nhất là Cồn Lu có độ cao +1,5mso với mực nước biển. • Khí hậu: Vùng ven biển giao Thủy nằm trong miền nhiệt đới giómùa, khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đếntháng 10, trùng với mùa mưa; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 nămsau, trùng với mùa khô. • Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 24oC; nhiệt độ cao nhất trongmùa hè 40,3oC; nhiệt độ thấp nhất trong mùa đông 6,8oC. ẩm độ trungbình 84% Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học 21 • Lượng mưa: Trung bình năm 1700-1800m; Số ngày mưa trong nămlà 133 ngày. • gió: Về mùa đông thịnh hành là hướng Bắc, đầu mùa hè là hướngĐông sau chuyển hướng Đông Nam và Nam. Tốc độ gió: Mùa đôngtừ 3,2 - 3,9 m/s (trong đất liền 2,0-2,5m/s), mùa hè từ 4,0 - 4,5 m/s (trongđất liền 2,3-2,6m/s); tốc độ gió lớn nhất trong khi có bão, giông tố lêntới 45-50m/s (trên cấp 12). • Thủy văn: Độ mặn ven bờ bãi độ mặn biến đổi rất lớn từ 11-30‰.Sự biến thiên của độ mặn còn tùy thuộc vào các tháng trong nămvà không gian cụ thể của từng vùng bãi. Cự li xâm nhập mặn ở hàmlượng 1‰ NaCl vào sâu tới 10km và ở hàm lượng 4‰ tới 5km. • Thủy triều: Thuộc chế độ nhật triều, chu kì trên dưới 23 giờ, ngoàira còn có những trường hợp tập triều nhưng rất ít, thủy triều tương đốiyếu trong 1 ngày, biên độ triều trung bình khoảng 150 đến 180cm, lớnnhất 3,3m, nhỏ nhất 0,25m. • Thổ nhưỡng: Đất đai tự nhiên toàn vùng cửa sông Hồng nói chungđược thành tạo từ nguồn phù sa bồi (phù sa bồi lắng) của toàn bộ hệthống sông Hồng. Vật chất bồi lắng bao gồm 2 loại hình chủ yếu: Bùnphù sa và cát lắng đọng. Nội dung chính của mô hình: - quy mô, diện tích có thể áp dung: Mô hình được thiết kế áp dụngvới ao có diện tích tối đa 10 ha. - Mô hình bao gồm: • Ao nuôi tôm • Kênh đào: Một hệ thống kênh đào bao gồm kênh chính chạy xungquanh phía trong ao và các kênh nằm ngang (kênh xương cá). Kênhchính này có chiều rộng 9m và dốc dần về phía biển. ở miệng cống cóđặt một lưới chắn để giữ tôm, cá trong khi tháo nước ra. Tiếp đến mộtcống điều tiết nước được đặt hướng ra biển. Các kênh nằm ngang cũngcó chiều rộng 9m có tác dụng làm tăng độ thoáng cho tôm cá và tạiđiểm nối với kênh chính chúng có độ sâu bằng độ sâu của kênh chính. Một số mô hình sử dụng hợp lý 22 tài nguyên đa dạng sinh họcCác kênh chính và kênh ngang tạo ra các ô đất giữa chúng để trồngcây ngập mặn. Độ sâu của kênh phụ thuộc vào độ chênh giữa đáycống và mực nước triều thấp nhất và vào địa hình của từng vùng. Hệthống kênh này chiếm khoảng 20% diện tích ao nuôi. • Cây trồng: Các cây trồng trong ao bao gồm: Sú (Aegiceras cornic-ulatum), Trang (Kandelia obovata), Bần (Sonneratia caseolaris). Câyngập mặn sẽ được trồng ở các ô đất nằm lọt giữa các kênh. Các ôđất này có độ cao bằng độ cao của nền ao đã bị hỏng có diện tíchbằng 85% diện tích của ao. Tuy nhiên cây sẽ chỉ được trồng trên 75%diện tích. phần đất còn lại 5% là bãi trống được dùng làm nền bổ sungthêm thức ăn cho tôm, cá nuôi trong ao. - Kỹ thuật trồng: • Các cây ngập mặn này sẽ được trồng với khoảng cách như nhau.Nếu trồng cây bằng quả thì khoảng cách thích hợp là 1m. Sau đótuỳ thuộc vào độ lớn của cây, tốc độ tạo tán có thể tỉa bớt các câyphát triển kém để tạo điều kiện cho các cây khác có thể phát triểntốt hơn... • Nếu trồng bằng cây non thì khoảng cách tốt nhất là 2m. Tuy nhiên khitrồng cây phải chú ý đến độ bằng phẳng tương đối của đáy ao. Nhữngchỗ trũng hơn thì trồng sú còn những chỗ cao hơn thì trồng trang. • Sau một thời gian thử nghiệm trồng cây non theo quy cách trên,các cây cách nhau 2m trong mô hình ao cải tiến, các cây ngập mặnđã lên tốt. Cây sú có độ cao trung bình 80cm sau thời gian trồng mộtnăm. Cây trang cũng có chiều cao trung bình từ 90-100cm. Các câynày khi trồng vào ao đã có chiều cao trung bình từ 40-50cm. Tỷ lệ sốngcủa các cây trong ao khoảng 70%. Nguyên nhân chủ yếu làm câynon chết là do tình trạng ô nhiễm trong ao cũ chưa được hồi phục vàdo cây bị đứt rễ trong quá trình đào và vận chuyển. Tuy nhiên, cáccây ngập mặn này sau thời gian 5-6 tháng đã có tốc độ lớn xấp xỉ vớitốc độ lớn trong điều kiện tự nhiên. - quy trình vận hành: Việc vận hành ao chủ yếu dựa vào chế độthuỷ triều để tạo ra mức nước lên xuống trong ao gần giống thuỷ triềutự nhiên và như vậy là thay nước ao nuôi. Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học 23 • Tháo nước ra khỏi ao: Lợi dụng thuỷ triều xuống, mức nước bênngoài thấp hơn trong ao, mở cửa cố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bảo vệ đa dạng sinh học Phần II Mô hình bảo vệ đa dạng sinh học Đa dạng sinh học Mô hình VAC Mô hình nông - lâm - ngư Tìm hiểu mô hình VACGợi ý tài liệu liên quan:
-
149 trang 242 0 0
-
14 trang 147 0 0
-
Tiểu luận 'Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp'
30 trang 82 0 0 -
Bài thuyết trình Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá ven bờ
34 trang 81 0 0 -
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 76 0 0 -
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 71 1 0 -
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 69 0 0 -
Đa dạng nguồn lợi thủy sản trong hệ sinh thái rừng ngập mặn: Phần 1
168 trang 45 0 0 -
386 trang 44 2 0
-
Báo cáo: Giá trị đa dạng sinh học ở Việt Nam
30 trang 43 0 0