Danh mục

Một số qui tắc viết chính tả trong tiếng Việt

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 225.57 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Một số qui tắc viết chính tả trong tiếng Việt" trình bày những quy tắc khi viết chính tả trong tiếng Việt. Nhằm giúp các em học sinh nắm được các quy tắc, yêu cầu để thực hiện chính xác. Đồng thời, rèn luyện cách sửa lỗi và hiểu được sự phong phú của tiếng Việt. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo nội dung chi tiết tại đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số qui tắc viết chính tả trong tiếng Việt Một số qui tắc viết chính tả trong tiếng ViệtQui tắc viết hoa cơ bản- Đầu câu, danh từ riêng.Ví dụ: Bác Hồ, Tổ quốc, Mặt Trời,…- Viết hoa khi dẫn lời nói trực tiếp.Ví dụ: Thanh gọi mẹ ríu rít: - Mẹ ơi !- Sau dấu hai chấm mà kiểu câu liệt kê thì không viết hoa.Ví dụ: Xoài có nhiều loại: xoài tượng, xoài cát, xoài thanh ca,…- Viết hoa tên người, tên địa danh nước ngoài: phiên âm, dịch ra tiếng Việt.+ Trường hợp phiên âm qua âm Hán Việt: Viết theo quy tắc viết tên người, tênđịa lí Việt Nam.Ví dụ: Mao Trạch Đông, Kim Nhật Thành, Khổng Tử, Đức, Nhật Bản, Bồ ĐàoNha, Triều Tiên …+ Trường hợp phiên âm không qua âm Hán Việt (phiên âm trực tiếp, viết sáttheo cách đọc): Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu vàcó gạch nối giữa các âm tiết.Ví dụ: Phơ-ri-đơ-rích Ăng-ghen, Vơ-la-đi-mia I-lích Lê-nin, Mát-xcơ-va, I-ta-li-a, An-giê-ri, …Qui tắc viết i/yCó 3 trường hợp viết y:+ Bắt buộc viết y đứng sau âm đệm như: huy, tuy, thúy,…+ Đứng sau nguyên âm ngắn a như: ây+ Đứng trước ê khi chữ đó không có âm đầu như: yêu, yết, yếm- Trường hợp bắt buộc viết i:+ Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng phụ âm mà không cóâm đệm.Ví dụ: kim, tim, tin, …+ Trước a khi chữ đó không có âm đệm như: lía, kia, chia,…- Trường hợp viết i/y đều đúng trong trường hợp có âm tiết mở (khuyến khíchhọc sinh viết i: Châu Mĩ/Châu Mỹ, Địa lí/Địa lý, Bác sĩ/Bác sỹ,…)- Phải viết i hoặc y bắt buộc do phân biệt nghĩa.Ví dụ: bàn tay - lỗ tai; ngày mai - may mắn; khoái chí - cái khoáy âm dương.Quy tắc viết l/n- Chữ n không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm (oa, oe, uâ, uy) trừ hai âmtiết Hán Việt: noãn, noa. Do đó nếu gặp các tiếng dạng này thì ta chọn l để viết,không chọn n.Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăngquăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩnquẩn, lưu luyến, luyên thuyên, tuý luý, ...- Trong cấu tạo từ láy:+ Láy âm: Cả l và n đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm thì ta có thểchọn cả hai tiếng cùng có âm l hoặc n.Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,... lo lắng, lầm lì,lanh lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,...+ Láy vần: trong các từ láy vần có tiếng có n hoặc l thì tiếng thứ nhất bao giờcũng có âm đầu l, tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng thứ nhất có âm đầu gihoặc khuyết âm đầu và tiếng thứ hai có âm đầu l khi tiếng thứ nhất có âm đầukhác gi. Do đó nếu gặp từ láy vần thì tiếng thứ nhất ta phải chọn âm đầu l cònnếu tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết âm đầu thì tiếng thứ hai ta chọn n,tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi thì tiếng thứ hai ta chọn l. (Trừ hai trường hợpđặc biệt: khúm núm, khệ nệ).Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch, ... gian nan,gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn, ... cheo leo, chói lọi, lông bông, khétnẹt, khoác lác, ...- Một số từ có thể thay thế âm đầu nh bằng âm đầu l.Ví dụ: nhời - lời, nhẽ - lẽ, nhỡ - lỡ, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh -lấp lánh, nhố nhăng - lố lăng, ...- Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n.Ví dụ: đấy - nấy, cạo - nạo, kích – ních, cạy - nạy, ...- Những từ dùng chỉ vị trí hoặc chỉ sự ẩn nấp thường viết bằng n.Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép, ...Quy tắc viết ch/tr- Chữ tr không đứng đầu các tiếng có vần âm đệm (oa, oă, oe, uê). Do đó nếugặp các dạng này ta chọn ch để viết, không chọn tr.Ví dụ: sáng choang, áo choàng, choáng váng, chập choạng, ... loắt choắt, chíchchoè, chí chéo, chuệch choạc, chuếnh choáng, ...- Những từ Hán Việt có thanh nặng hoặc thanh huyền thường có âm đầu tr. Dođó nếu gặp các dạng này ta chọn tr để viết, không chọn ch.Ví dụ: trọng, trường, trạng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lưu, trù bị, ...- Những từ chỉ đồ vật trong nhà, chỉ tên các loại quả, chỉ tên các món ăn, chỉ têncác hoạt động, chỉ quan hệ giữa những người trong gia đình và những từ mang ýnghĩa phủ định thường có âm đầu ch.Ví dụ: chăn, chiếu, chai, chén, chổi, chum, chạn, chõng, chảo, ... chuối, chanh,chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ, ... cha, chú, chị, chồng, cháu,chắt, chẳng, chưa, chớ, chả, ...- Một số từ có thể thay âm đầu tr bằng âm đầu gi.Ví dụ: trồng - giồng, trầu - giầu, trời - giời, trăng - giăng, ...- Trong cấu tạo từ láy:+ Láy âm: Cả tr và ch đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp láy âm đầu thì ta có thểchọn cả hai tiếng cùng có âm đầu ch hoặc tr.Ví dụ: chông chênh, chen chúc, chăm chỉ, chân chất, chập chững, ... tròn trĩnh,trùng trục, trăn trở, tròng trành, trơ tráo, trập trùng, ...+ Láy vần: Trong các từ láy vần chỉ có tiếng có âm đầu ch (trừ một số trườnghợp đặc biệt: trét lẹt, trót lọt, trụi lủi)Ví dụ: chơi vơi, lừng chừng, chàng màng, chênh vênh, chán ngán, chót vót...Quy tắc viết s/x- Chữ s không đứng đầu các tiếng có âm đệm (oa, oă, oe, uê, ...

Tài liệu được xem nhiều: