Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.70 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh nhằm làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và xây dựng, hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO KINH DOANH Đỗ Thị Thu Hằng1 Tóm tắt: Quyền tự do kinh doanh (QTDKD) là một quyền cơ bản trong hệ thống quyền con người. Mục đích bảo đảm quyền tự do kinh doanh nhằm trước hết là làm cho chủ thể kinh doanh được thụ hưởng và thực hiện được đầy đủ các QTDKD. Bài viết nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh nhằm làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và xây dựng, hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam. Từ khóa: Bảo đảm, quyền tự do kinh doanh, bảo đảm quyền tự do kinh doanh. Nhận bài: 21/9/2020; Hoàn thành biên tập: 25/9/2020; Duyệt đăng: 23/10/2020. Abstract: The right to freely do business is a basic right among human rights. Its first purpose is making business entity enjoy and fully implement all rights to freely do business. The article studies some theoretical issues on ensuring the right to freely do business to clarify scientific and practical foundations for assessing legal situation, developing and finalizing legal regulations on ensuring the right to freely do business in Vietnam. Keywords: Ensure, the right to freely do business, ensure the right to freely do business. Date of receipt: 21/9/2020; Date of revision: 25/9/2020; Date of Approval: 23/10/2020. 1. Khái quát chung về bảo đảm quyền tự do trong quá trình hoạt động sản xuất KD...Những kinh doanh khả năng xử sự này là thuộc tính tự nhiên của cá Quyền tự do kinh doanh (QTDKD) là một trong nhân (hay pháp nhân) chứ không phải do Nhà nước những quyền cơ bản của con người, luôn được các ban tặng. Song những khả năng xử sự đó muốn trở quốc gia tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Ở Việt thành hiện thực thì phải được Nhà nước thể chế Nam, QTDKD được ghi nhận chính thức tại Điều hóa bằng pháp luật và khi đó mới trở thành thực 57 Hiến pháp năm 1992 và thể chế hóa trong Luật quyền”3. Quan niệm này cho thấy, nội dung doanh nghiệp (LDN) năm 1999, tiếp tục kế thừa QTDKD rất rộng, bao gồm những vấn đề liên quan trong LDN năm 2005. Mặc dù, phạm vi QTDKD trực tiếp đến tổ chức, hoạt động KD và nền tảng của các chủ thể chỉ được tự do kinh doanh (KD) ở pháp lý, kinh tế căn bản bảo đảm cho việc tổ chức những lĩnh vực mà pháp luật cho phép, nhưng đây hoạt động KD, quản trị DN. Theo nghĩa khách được xem là bước tiến quan trọng trong việc ghi quan hoặc được xem xét dưới góc độ là một chế nhận QTDKD ở Việt Nam. Đặc biệt, Hiến pháp năm định pháp luật: “QTDKD là hệ thống các quy 2013 đã thể hiện sâu sắc hơn quan điểm bảo vệ, tôn phạm pháp luật và những đảm bảo pháp lý do Nhà trọng quyền con người, bảo đảm thực hiện tốt hơn nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, xác lập đầy hay pháp nhân thực hiện quyền chủ thể nói trên. đủ hơn QTDKD với quy định “mọi người có Quan niệm này cho thấy QTDKD một mặt gồm QTDKD trong những ngành nghề mà pháp luật những quyền mà họ được hưởng, mặt khác đó là không cấm” 2. trách nhiệm của cơ quan nhà nước, công chức nhà Quan niệm về QTDKD được tiếp cận ở Việt nước khi thực hiện chức năng quản lý của mình Nam khá đa chiều. Theo nghĩa chủ quan: phải tôn trọng, bảo vệ những quyền của chủ thể “QTDKD được hiểu là khả năng hành động một KD. Hai mặt này tồn tại thống nhất trong chế định cách có ý thức của các cá nhân hay pháp nhân pháp lý TDKD”4. 1 Thạc sỹ, Phó trưởng Phòng quản lý Khoa học và Trị sự Tạp chí Nghề luật, Học viện Tư pháp. 2 Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013. 3 Bùi Ngọc Cường (2001), “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo QTDKD ở nước ta”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.13. 4 Bùi Ngọc Cường (2001), “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo QTDKD ở nước ta”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.14. Soá 10/2020 - Naêm thöù möôøi laêm Quan niệm khác cho rằng: “QTDKD được “Bảo vệ quyền” nảy sinh trên cơ sở tố quyền (khi hiểu là khả năng hành động, khả năng được lựa có yêu cầu bảo vệ từ phía người dân). Việc bảo vệ chọn và quyết định, một cách có ý thức của cá được thực hiện khi có sự vi phạm đến từ hành vi nhân hay DN về các vấn đề liên quan đến hoạt của con người, còn “bảo đảm quyền” được thực động KD chẳng hạn như tự do quyết định các vấn hiện dựa trên các yêu cầu và nhận thức về quyền đề khi thành lập DN, lựa chọn quy mô và ngành con người, quyền công dân, nhằm tạo điều kiện nghề KD; lựa chọn địa bàn KD; tự do hợp đồng, tự thực hiện, thúc đẩy thực thi quyền. “Bảo hộ do lựa chọn đối tác, bạn hàng trong KD; tự do lựa quyền” xuất phát từ yêu cầu chăm sóc, hỗ trợ, tạo chọn cơ chế giải quyết tranh chấp...” 5. Với quan điều kiện thực thi các quyền và khi xuất hiện các niệm này đã thể hiện được toàn diện, cụ thể nội nguy cơ cản trở hoặc xâm hại đến khả năng dung của QTDKD. hưởng và thực thi quyền7. Từ các quan niệm trên, QTDKD được hiểu là Một nghiên cứu khác cho rằng “bảo vệ” và “quyền của chủ thể KD được lựa chọn, quyết định “bảo đảm” là hai cụm từ khác nhau:“Bảo vệ” các vấn đề trong quá trình tự do gia nhập thị nghiêng về việc xác định các biện pháp pháp lý, trường, t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO KINH DOANH Đỗ Thị Thu Hằng1 Tóm tắt: Quyền tự do kinh doanh (QTDKD) là một quyền cơ bản trong hệ thống quyền con người. Mục đích bảo đảm quyền tự do kinh doanh nhằm trước hết là làm cho chủ thể kinh doanh được thụ hưởng và thực hiện được đầy đủ các QTDKD. Bài viết nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh nhằm làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và xây dựng, hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam. Từ khóa: Bảo đảm, quyền tự do kinh doanh, bảo đảm quyền tự do kinh doanh. Nhận bài: 21/9/2020; Hoàn thành biên tập: 25/9/2020; Duyệt đăng: 23/10/2020. Abstract: The right to freely do business is a basic right among human rights. Its first purpose is making business entity enjoy and fully implement all rights to freely do business. The article studies some theoretical issues on ensuring the right to freely do business to clarify scientific and practical foundations for assessing legal situation, developing and finalizing legal regulations on ensuring the right to freely do business in Vietnam. Keywords: Ensure, the right to freely do business, ensure the right to freely do business. Date of receipt: 21/9/2020; Date of revision: 25/9/2020; Date of Approval: 23/10/2020. 1. Khái quát chung về bảo đảm quyền tự do trong quá trình hoạt động sản xuất KD...Những kinh doanh khả năng xử sự này là thuộc tính tự nhiên của cá Quyền tự do kinh doanh (QTDKD) là một trong nhân (hay pháp nhân) chứ không phải do Nhà nước những quyền cơ bản của con người, luôn được các ban tặng. Song những khả năng xử sự đó muốn trở quốc gia tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Ở Việt thành hiện thực thì phải được Nhà nước thể chế Nam, QTDKD được ghi nhận chính thức tại Điều hóa bằng pháp luật và khi đó mới trở thành thực 57 Hiến pháp năm 1992 và thể chế hóa trong Luật quyền”3. Quan niệm này cho thấy, nội dung doanh nghiệp (LDN) năm 1999, tiếp tục kế thừa QTDKD rất rộng, bao gồm những vấn đề liên quan trong LDN năm 2005. Mặc dù, phạm vi QTDKD trực tiếp đến tổ chức, hoạt động KD và nền tảng của các chủ thể chỉ được tự do kinh doanh (KD) ở pháp lý, kinh tế căn bản bảo đảm cho việc tổ chức những lĩnh vực mà pháp luật cho phép, nhưng đây hoạt động KD, quản trị DN. Theo nghĩa khách được xem là bước tiến quan trọng trong việc ghi quan hoặc được xem xét dưới góc độ là một chế nhận QTDKD ở Việt Nam. Đặc biệt, Hiến pháp năm định pháp luật: “QTDKD là hệ thống các quy 2013 đã thể hiện sâu sắc hơn quan điểm bảo vệ, tôn phạm pháp luật và những đảm bảo pháp lý do Nhà trọng quyền con người, bảo đảm thực hiện tốt hơn nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, xác lập đầy hay pháp nhân thực hiện quyền chủ thể nói trên. đủ hơn QTDKD với quy định “mọi người có Quan niệm này cho thấy QTDKD một mặt gồm QTDKD trong những ngành nghề mà pháp luật những quyền mà họ được hưởng, mặt khác đó là không cấm” 2. trách nhiệm của cơ quan nhà nước, công chức nhà Quan niệm về QTDKD được tiếp cận ở Việt nước khi thực hiện chức năng quản lý của mình Nam khá đa chiều. Theo nghĩa chủ quan: phải tôn trọng, bảo vệ những quyền của chủ thể “QTDKD được hiểu là khả năng hành động một KD. Hai mặt này tồn tại thống nhất trong chế định cách có ý thức của các cá nhân hay pháp nhân pháp lý TDKD”4. 1 Thạc sỹ, Phó trưởng Phòng quản lý Khoa học và Trị sự Tạp chí Nghề luật, Học viện Tư pháp. 2 Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013. 3 Bùi Ngọc Cường (2001), “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo QTDKD ở nước ta”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.13. 4 Bùi Ngọc Cường (2001), “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo QTDKD ở nước ta”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.14. Soá 10/2020 - Naêm thöù möôøi laêm Quan niệm khác cho rằng: “QTDKD được “Bảo vệ quyền” nảy sinh trên cơ sở tố quyền (khi hiểu là khả năng hành động, khả năng được lựa có yêu cầu bảo vệ từ phía người dân). Việc bảo vệ chọn và quyết định, một cách có ý thức của cá được thực hiện khi có sự vi phạm đến từ hành vi nhân hay DN về các vấn đề liên quan đến hoạt của con người, còn “bảo đảm quyền” được thực động KD chẳng hạn như tự do quyết định các vấn hiện dựa trên các yêu cầu và nhận thức về quyền đề khi thành lập DN, lựa chọn quy mô và ngành con người, quyền công dân, nhằm tạo điều kiện nghề KD; lựa chọn địa bàn KD; tự do hợp đồng, tự thực hiện, thúc đẩy thực thi quyền. “Bảo hộ do lựa chọn đối tác, bạn hàng trong KD; tự do lựa quyền” xuất phát từ yêu cầu chăm sóc, hỗ trợ, tạo chọn cơ chế giải quyết tranh chấp...” 5. Với quan điều kiện thực thi các quyền và khi xuất hiện các niệm này đã thể hiện được toàn diện, cụ thể nội nguy cơ cản trở hoặc xâm hại đến khả năng dung của QTDKD. hưởng và thực thi quyền7. Từ các quan niệm trên, QTDKD được hiểu là Một nghiên cứu khác cho rằng “bảo vệ” và “quyền của chủ thể KD được lựa chọn, quyết định “bảo đảm” là hai cụm từ khác nhau:“Bảo vệ” các vấn đề trong quá trình tự do gia nhập thị nghiêng về việc xác định các biện pháp pháp lý, trường, t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học pháp lí Quyền tự do kinh doanh Bảo đảm quyền tự do kinh doanh Hệ thống quyền con người Pháp luật kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 181 0 0
-
Giáo trình Pháp luật kinh tế: Phần 1 - PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
187 trang 107 1 0 -
59 trang 76 0 0
-
6 trang 73 0 0
-
Giáo trình Pháp luật: Phần 2 - NXB Lao động Xã hội (Dùng cho hệ CĐ Nghề)
59 trang 59 0 0 -
Giáo trình Pháp luật kinh tế: Phần 1 (Tái bản lần thứ 6)
217 trang 55 1 0 -
Giải bài tập Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước SGK GDCD 12
10 trang 42 0 0 -
Bài giảng Thương nhân và hoạt động thương mại
31 trang 42 0 0 -
6 trang 41 0 0
-
Giáo án môn GDCD lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
194 trang 40 0 0