Một số vấn đề về bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 303.11 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Một số vấn đề về bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay" trình bày thực trạng môi trường tự nhiên ở các tỉnh miền núi phía bắc nước ta hiện nay, một số giải pháp bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững ở các tỉnh miền núi phía bắc,... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nayMỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC HIỆN NAY TS. Vũ Thị Thanh Minh Trưởng khoa Quản lý nhà nước về công tác dân tộc Trường Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộcTóm tắt: Vùng núi phía Bắc nước ta gồm 15 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình (tiểu vùng TâyBắc), Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, PhúThọ, Bắc Giang, Quảng Ninh (tiểu vùng Đông Bắc), với hai khu vực Đông bắc và Tây bắc và một sốhuyện thuộc vùng núi phía Tây của 2 tỉnh Thanh Húa, Nghệ An. Tổng diện tớch tự nhiờn của vựngkhoảng 109.245 km2, chiếm 33% diện tớch cả nước. Toàn vùng có tới 3/4 diện tích là đồi núi, địa hình cao, độ dốc lớn, chia cắt mạnh, có nhiều đỉnhnhọn, nhiều sườn dốc dựng đứng trên những thung lũng hẻm vực. Miền núi phía Bắc mang các đặcđiểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do địa hình chia cắt mạnh nên hình thành các tiểu vùng khí hậu khácnhau. Mùa đông, vùng này là vùng lạnh nhất trong cả nước. Đất đai ít màu mỡ. Trong đất tự nhiên, đấtnông nghiệp chiếm 12,92%. Hiện tại trong vùng có tới 3.500 mỏ và điểm quặng của 80 loại khoángsản khác nhau, trong đó có 250 mỏ và 30 loại khoáng sản đã được khai thác. Địa bàn này có nhiềudanh lam thắng cảnh, cho phép phát triển kinh tế du lịch. Vùng núi phía Bắc là địa bàn sinh sống của trên 40 dân tộc anh em, trong đó 63% là đồng bào dântộc thiểu số, với khoảng 14,542 triệu người, chiếm 13,5% dân số cả nước. Nơi đây là khu vực có mậtđộ dân số thuộc diện thấp nhất cả nước (khoảng 105 người/km2., riêng huyện Mường Tè tỉnh Lai Châuchỉ khoảng 16 người/km2). Tốc độ tăng GDP năm 2011 trong toàn vùng đạt 10,33%; GDP bình quân đầungười đạt 15,432 triệu đồng, tăng 3,04 triệu đồng so với năm 2010. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt15.498 tỷ đồng, tăng 32,54%. Toàn vùng có 43 huyện nghèo theo Nghị quyết 30ª/2008 của chính phủ. Tỷlệ hộ nghèo năm 2011 (theo tiêu chí 2011-2015) toàn vùng là 29,3%, giảm 1,59% so với năm 2010.Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động DTTS ở vùng miền núi phía Bắc cònthấp, chỉ phù hợp với lối sản xuất tự cung, tự cấp. Mặc dù, sản xuất hàng hoá có phát triển, nhưngđồng bào vẫn còn lúng túng trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Lý do là vì thiếu vốn đầu tư,trình độ dân trí thấp, điều kiện về địa hình, khí hậu không thuận lợi cho kinh tế hàng hoá trong vùngphát triển. Hòa chung với xu thế phát triển của đất nước, các tỉnh miền núi phía Bắc có rất nhiều lợi thế vềphát triển nông- lâm (trồng rừng và nghề rừng), du lịch sinh thái, du lịch cội nguồn, thương mại dulịch cửa khẩu, công nghiệp khai khoáng và công nghiệp thủy điện nhỏ... Chính vì vậy, nhiều năm qua,các tỉnh miền núi phía Bắc đã triển khai nhiều dự án, chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo(XĐGN), khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương vàsự giúp đỡ của nhân dân cả nước và bè bạn trên thế giới. Mỗi địa phương bằng nguồn kinh phí củatỉnh, cũng có những chính sách cụ thể, phù hợp. Nhiều tỉnh (trong thẩm quyền) đã cấp giấy phép khaithác và chế biến khoáng sản đối với những mỏ có trữ lượng nhỏ và vừa; qui hoạch và cho phát triểncác công trình thủy điện nhỏ và vừa; phát triển du lịch, phát triển sản xuất và chế biến lâm- nông sản,sản xuất vật liệu. Các chính sách phát triển kinh tế- xã hội đã làm thay đổi căn bản đời sống vật chấtvà tinh thần của đồng bào. Nhưng song cùng với đó là hệ lụy đối với môi trường tự nhiên, là sự ônhiễm nguồn nước, đất đai, không khí, sự suy giảm đa dạng sinh học, các sự cố môi trường liên tụcxảy ra, sự mai một về văn hóa... Bởi quá quan tâm và đề cao tăng trưởng kinh tế, bởi sự gia tăng dânsố, bởi thói quen canh tác cũ, thói quen sinh hoạt lạc hậu, bởi xây dựng các công trình thủy điện, bởisự khai khoáng tùy tiện, bởi chặt phá rừng v.v... 205 1. Thực trạng môi trường tự nhiên ở những năm qua, công nghiệp thủy điện và khai tháccác tỉnh miền núi phía bắc nước ta hiện nay khoáng sản ở các tỉnh gia tăng, dẫn đến không năm nào là không phải phá rừng vì mục đích phát triển 1.1. Tài nguyên rừng đang bị suy thoái kinh tế. Miền núi phía Bắc có vị trí quan trọng Rừng bị suy thoái, trong đó chủ yếu là rừng đầutrong chiến lược phát triển tổng thể kinh tế- xã nguồn, rừng phòng hộ, dẫn đến hệ lụy của nhiều sựhội và quốc phòng an ninh của cả nước, trong cố môi trường như sói mòn, rửa trôi đấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nayMỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC HIỆN NAY TS. Vũ Thị Thanh Minh Trưởng khoa Quản lý nhà nước về công tác dân tộc Trường Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộcTóm tắt: Vùng núi phía Bắc nước ta gồm 15 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình (tiểu vùng TâyBắc), Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, PhúThọ, Bắc Giang, Quảng Ninh (tiểu vùng Đông Bắc), với hai khu vực Đông bắc và Tây bắc và một sốhuyện thuộc vùng núi phía Tây của 2 tỉnh Thanh Húa, Nghệ An. Tổng diện tớch tự nhiờn của vựngkhoảng 109.245 km2, chiếm 33% diện tớch cả nước. Toàn vùng có tới 3/4 diện tích là đồi núi, địa hình cao, độ dốc lớn, chia cắt mạnh, có nhiều đỉnhnhọn, nhiều sườn dốc dựng đứng trên những thung lũng hẻm vực. Miền núi phía Bắc mang các đặcđiểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do địa hình chia cắt mạnh nên hình thành các tiểu vùng khí hậu khácnhau. Mùa đông, vùng này là vùng lạnh nhất trong cả nước. Đất đai ít màu mỡ. Trong đất tự nhiên, đấtnông nghiệp chiếm 12,92%. Hiện tại trong vùng có tới 3.500 mỏ và điểm quặng của 80 loại khoángsản khác nhau, trong đó có 250 mỏ và 30 loại khoáng sản đã được khai thác. Địa bàn này có nhiềudanh lam thắng cảnh, cho phép phát triển kinh tế du lịch. Vùng núi phía Bắc là địa bàn sinh sống của trên 40 dân tộc anh em, trong đó 63% là đồng bào dântộc thiểu số, với khoảng 14,542 triệu người, chiếm 13,5% dân số cả nước. Nơi đây là khu vực có mậtđộ dân số thuộc diện thấp nhất cả nước (khoảng 105 người/km2., riêng huyện Mường Tè tỉnh Lai Châuchỉ khoảng 16 người/km2). Tốc độ tăng GDP năm 2011 trong toàn vùng đạt 10,33%; GDP bình quân đầungười đạt 15,432 triệu đồng, tăng 3,04 triệu đồng so với năm 2010. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt15.498 tỷ đồng, tăng 32,54%. Toàn vùng có 43 huyện nghèo theo Nghị quyết 30ª/2008 của chính phủ. Tỷlệ hộ nghèo năm 2011 (theo tiêu chí 2011-2015) toàn vùng là 29,3%, giảm 1,59% so với năm 2010.Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động DTTS ở vùng miền núi phía Bắc cònthấp, chỉ phù hợp với lối sản xuất tự cung, tự cấp. Mặc dù, sản xuất hàng hoá có phát triển, nhưngđồng bào vẫn còn lúng túng trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Lý do là vì thiếu vốn đầu tư,trình độ dân trí thấp, điều kiện về địa hình, khí hậu không thuận lợi cho kinh tế hàng hoá trong vùngphát triển. Hòa chung với xu thế phát triển của đất nước, các tỉnh miền núi phía Bắc có rất nhiều lợi thế vềphát triển nông- lâm (trồng rừng và nghề rừng), du lịch sinh thái, du lịch cội nguồn, thương mại dulịch cửa khẩu, công nghiệp khai khoáng và công nghiệp thủy điện nhỏ... Chính vì vậy, nhiều năm qua,các tỉnh miền núi phía Bắc đã triển khai nhiều dự án, chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo(XĐGN), khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương vàsự giúp đỡ của nhân dân cả nước và bè bạn trên thế giới. Mỗi địa phương bằng nguồn kinh phí củatỉnh, cũng có những chính sách cụ thể, phù hợp. Nhiều tỉnh (trong thẩm quyền) đã cấp giấy phép khaithác và chế biến khoáng sản đối với những mỏ có trữ lượng nhỏ và vừa; qui hoạch và cho phát triểncác công trình thủy điện nhỏ và vừa; phát triển du lịch, phát triển sản xuất và chế biến lâm- nông sản,sản xuất vật liệu. Các chính sách phát triển kinh tế- xã hội đã làm thay đổi căn bản đời sống vật chấtvà tinh thần của đồng bào. Nhưng song cùng với đó là hệ lụy đối với môi trường tự nhiên, là sự ônhiễm nguồn nước, đất đai, không khí, sự suy giảm đa dạng sinh học, các sự cố môi trường liên tụcxảy ra, sự mai một về văn hóa... Bởi quá quan tâm và đề cao tăng trưởng kinh tế, bởi sự gia tăng dânsố, bởi thói quen canh tác cũ, thói quen sinh hoạt lạc hậu, bởi xây dựng các công trình thủy điện, bởisự khai khoáng tùy tiện, bởi chặt phá rừng v.v... 205 1. Thực trạng môi trường tự nhiên ở những năm qua, công nghiệp thủy điện và khai tháccác tỉnh miền núi phía bắc nước ta hiện nay khoáng sản ở các tỉnh gia tăng, dẫn đến không năm nào là không phải phá rừng vì mục đích phát triển 1.1. Tài nguyên rừng đang bị suy thoái kinh tế. Miền núi phía Bắc có vị trí quan trọng Rừng bị suy thoái, trong đó chủ yếu là rừng đầutrong chiến lược phát triển tổng thể kinh tế- xã nguồn, rừng phòng hộ, dẫn đến hệ lụy của nhiều sựhội và quốc phòng an ninh của cả nước, trong cố môi trường như sói mòn, rửa trôi đấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bảo vệ môi trường Chính sách xóa đói giảm nghèo Xuất khẩu lâm sản Hoạt động vận tải thủy cảng Ô nhiễm môi trường Hệ thống xử lý nước thảiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bắc Kạn lớp 1
60 trang 686 0 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 287 0 0 -
10 trang 282 0 0
-
30 trang 236 0 0
-
Biểu mẫu Cam kết an toàn lao động
2 trang 233 4 0 -
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 212 0 0 -
97 trang 208 0 0
-
208 trang 195 0 0
-
138 trang 188 0 0
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 176 0 0