Danh mục

Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới_3

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 395.00 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhờ chính sách đổi mới đa phơng hoá các quan hệ kinh tế và thực hiện chủ trơng khuyến khích xuất khẩu của Đảng và Nhà nớc, trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là từ năm 1991 đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những bớc tiến quan trọng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới_3 Một số vấn đề về chuyển dịch cơcấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới CHƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1991 - 2003. Nhờ chính sách đổi mới đa phơng hoá các quan hệ kinh tế và thực hiện chủ trơngkhuyến khích xuất khẩu của Đảng và Nhà nớc, trong hơn 10 năm qua, đặc biệt là từ năm1991 đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những bớc tiến quan trọng. Tínhđến nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 182 nớc và vùng lãnh thổ thuộc hầu khắpcác châu lục trên thế giới, trong khi vào thời điểm trớc năm 1990 con số này chỉ dừng ở 40nớc; kí hiệp định thơng mại với 81 nớc và đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc (MFN)với 76 nớc và vùng lãnh thổ. Từ chỗ chỉ xuất khẩu vài nguyên liệu thô thì nay chủng loạixuất khẩu hàng hoá đã đa dạng hơn, thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng hơn, tỉ trọng hàng đãqua chế biến tăng khá nhanh. Đặc biệt trong nhiều năm liền, xuất khẩu đã trở thành độnglực chính của tăng trởng GDP, là đầu ra quan trọng cho nhiều ngành kinh tế và góp phầnkhông nhỏ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đạihoá. Trong bài viết này, giai đoạn 1991 - 2003 xin đợc chia thành ba giai đoạn khác nhau,mỗi giai đoạn đánh dấu một “bớc” phát triển của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của ViệtNam. Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2003 Tổng KN XNK Xuất khẩu Nhập khẩu Nhập siêu So Tỉ Tỉ l ệ Tỉ l ệ Năm Triệu Triệu Triệu Triệu xuất lệ tă tăng tăng khẩu R-USD R-USD R-USD R-USD (%) (%) (%) (%) 1991 4.425,2 8,3 2.087,1 -13,2 2.338,1 -15,1 -251,0 -12,0 1992 5.121,4 15,7 2.580,7 23,7 2.540,7 8,7 40,0 1,5 1993 6.909,2 34,9 2.985,2 15,7 3.924,0 54,4 -938,8 -31,4 1994 9.880,1 43,0 4.054,3 35,8 5.825,8 48,5 -1.771,5 -43,7 1995 13.604,3 37,7 5.448,9 34,4 8.155,4 40,0 -2.706,5 -49,7 1996 18.399,5 35,2 7.255,9 33,2 11.143,6 36,6 -3.887,7 -53,6 1997 20.777,3 12,9 9.185,0 26,6 11.592,3 4,0 -2.407,3 -26,2 1998 20.859,9 0,3 9.360,3 1,9 11.499,6 -0,8 -2.139,3 -22,9 1999 23.283,0 11,6 11.541,0 23,3 11.742,0 2,1 -201,0 -1,7 2000 30.120,0 29,4 14.483,0 25,5 15.637,0 33,2 -1.154,0 -8,0 2001 31.247,0 3,7 15.029,0 3,8 16.218,0 3,7 -1.189,0 -7,9 2002 36.438,8 16,6 16.705,8 11,2 19.733,0 21,7 -3.027,2 -18,1 2003 44.700,0 22,7 19.800,0 18,5 24.900,0 26,2 -5.100,0 -25,6 Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám Thống kê 2002, Báo cáo của Bộ Thơng mại 2.1.1. Giai đoạn 1991 - 1995 Trong thời gian này, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng với tốc độ khá cao,bình quân đạt trên 27%/năm, gấp hơn ba lần tốc độ tăng bình quân của tổng sản phẩmquốc nội (GDP) trong cùng thời gian. Đặc biệt trong những năm 1994, 1995 sau khi Mỹxoá bỏ cấm vận ở Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng mạnh, đạt xấpxỉ 35%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 1991 - 1995 là 17,16 tỷ Rúp - USD, tăng144% so với 7,03 tỷ Rúp - USD của thời kì 1986 - 1990. Đây là một thành tích lớn bởi đâylà thời kì chuyển đổi đầy khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam do bị mấtthị trờng truyền thống là Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông Âu. Kim ngạch xuất khẩunăm 1991 giảm tới 13,2% so với năm 1990. Từ năm 1991, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh về cả số lợng và chấtlợng. Một số mặt hàng xuất khẩu quan trọng đã hình thành và phát triển nhanh chóng. Đólà dầu thô, nông sản, giày dép, dệt may.Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu dầu thô vào nhữngnăm 1989 với số lợng 1,5 triệu tấn, đến năm 1991 là gần 4 triệu tấn và cả thời kì 1991 -1995 đã xuất khẩu hơn 30 triệu tấn. Gạo cũng bắt đầu đợc xuất khẩu với khối lợng lớn vàonhững năm 1989 (1,42 triệu tấn) nhng chỉ tới những năm 1991 - 1995 thì vị trí của gạotrong cơ cấu xuất khẩu mới đợc khẳng định. Cà phê cũng có những bớc tiến vợt bậc. Năm1990 ta mới xuất đợc 89,6 ngàn tấn, đến năm 1995 đã xuất khẩu đợc 186,9 ngàn tấn, tức làtăng hơn 2 lần. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc cũng đạt 847 triệu USD vào năm1995, gấp 5 lần kim ngạch năm 1991. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu giày dép và sản phẩmda đã tăng từ 10 triệu Rúp&USD vào năm 1991 lên 23 triệu Rúp&USD năm 1995, gấp 29lần. 2.1.2. Giai đoạn 1996 - 2000 Ngay năm đầu tiên của thời kì 1996 - 2000 xuất khẩu đã vợt mức tăng bình quân đềra. Kim ngạch xuất khẩu năm 1996 đạt 7,27 tỉ USD, tăng 33,39% so với 5,45 tỉ USD củanăm 1995. Sang năm 1997, nền kinh tế tiếp tục ổn định và phát triển nên kim ngạch đã đạt9,185 tỉ USD, tăng 26,34% so với năm 1996. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nh Mỹ bỏ cấm vận thơng mại với Việt Nam,chúng ta đã kí tắt đợc hiệp định sửa đổi về buôn bán hàng dệt may với EU cho giai đoạn1998 - 2000, hoạt động xuất khẩu trong năm 1997 cũng gặp phải những khó khăn nhấtđịnh. Điểm bất lợi lớn nhất là cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra ở các nớc châu Á, mà khởiđầu là ...

Tài liệu được xem nhiều: