Danh mục

Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn - Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học: Phần 2

Số trang: 89      Loại file: pdf      Dung lượng: 16.06 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 2 của Tài liệu đề cập tới vấn đề tiếp nhận văn học của trẻ mẫu giáo. Trong phần này trình bày một số nội dung như: Khái niệm mới vể sự tiếp xúc với tác phẩm văn học, các phương pháp cơ bản cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học ở trường mầm non, trao đổi với trẻ trong quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn học, phương pháp dạy thơ cho trẻ mẫu giáo, … Mời bạn đọc cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn - Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học: Phần 2 VỀ s ự TIẾP NHẬN VĂN HỌC CỦA TRỄ MAU g iá o Đ Ặ C Đ IỂ M 1. T iế p n h ậ n b ằ n g đ ọ c g iá n t iế p . Ở tuổi ấu thơ(tuổi mầu giáo), trẻ nhỏ chứa b iết chữ việc đọc của trẻ qu a k h â u tru n g gian là cô giáo. Các em đ ều thích vẽ. Đó vừa là trò chơi, vừa là cách tiếp n h ậ n và diễn đ ạ t t h ế giới hiện thự c theo cách cảm n h ậ n của các em. Từ n h u cầu muôn biểu th ị h ằ n g hình vẽ n h ữ n g điểu cảm nhận, t r ẻ m ẫ u giáo có nhu cầu giãi bày bằng lời (ngôn ngữ nói) nhữ ng điểu mà cuộc sông phong p h ú đưa (lên trong “tầm đón n h ậ n ” c ủ a trẻ. B ằ n g con dường t ru y ề n t h ụ thõng qu a ngôn ngữ nói, trẻ m ẩ u giáo có th ể tiếp n h ậ n được văn học. Đừng bao giờ giết chết vè dẹp hổn nhiên, tính dộc đáo vã màu sắc rực rõ của ngôn ngữ trẻ em. Đ áng kinh ngạc biết bao nếu biết rằ n g t r ẻ em định nghĩa “biển cả là dòng sô ng có một bờ. Với đặc điểm này, cô giáo phải tậ p tr u n g đọc văn trước lớp. kể lại có nghệ t h u ậ t để tác dộng và p h á t triển sức ngho của trõ. Việc đọc phái mạch lạc và p h â n biệt, n h ấ n m ạ n h được sắc thúi biểu cảm ở nh ữn g chỗ trọ n g tâm . Từ tác động ngôn ngữ âm th a n h , cô giáo tạo điều kiện cho trỏ có k hả n à n g n h in ra nh ững h ìn h ả n h sinh động rực rỡ của cuộc sống. Ngôn ngủ vãn học là “ngôn ngữ tìn h cảm”. Do dó, ph ải tạo diều kiện cho trẻ có khá năng nghe ra, nhìn t h ấ y và cảm n h ậ n được m àu sắc xúc cảm 60 của n hững điều dược cò giáo tru y ề n đạt. Việc đọc của cô giáo trẽ n vãn bân tác ph ẩm là tru y ề n d ạ t lại có “sai số’ ngôn ngữ viết, mà ngôn ngữ viết bao giò cũng trừu tượng và ước lệ hơn ngón ngữ nói. T h ậ t khó đạt tới sự tự n h iê n sinh động trong khi viết. Bởi thế. việc kê lại vãn bán tác p h ẩ m sẽ tậ n d ụ n g dược dặc diêm tám lý tiếp nhận vàn của trẻ m ẫu giáo, giúp các om tiếp n h ậ n văn học tốt hơn. 2. T iế p n h ậ n v ă n h ọ c m a n g đ ậ m m à u s ắ c x ú c c ả m . Tuổi m ẫu giáo dễ xúc cảm. Nói kh ác đi. đó là sự p h á n ứng tự nhiên ỏ tình cám r ủ a các om. Nó biểu thị t r ạ n g thái chưa ổn đ ịn h dễ dao dộng trước n h ữ n g tác động bôn ngoài. Trỏ dễ xúc động nên luôn luôn quan t â m đến t h ế giới c h un g quanh. Giáo dục văn học nghệ i h u ặ t cho trẻ, ngoài kiến thức và nàng lực. chủ yếu v ẫ n là tạo phong cách sòng. N h ữ n g diều truy ền thụ cho trổ được củng cố bàng cảm xức. Cam xúc trước cuộc sông sẽ tạ o n ên th á i ctộ. tình cảm và cao hơn là tình cảm th ẩ m mỹ của trẻ để xác định dần phong cách sông cho trẻ. Vấn dể quai) trọng ó trò m ầ u giáo không phải là tri thức và kinh nghiệm mà là cảm xúc. Đó là n ă n g lực hoá t h â n của các em. với cách nhìn ngây thơ, giản dơn về sự giông n h a u giữa vãn học nghệ th u ậ t và (lò) sổng. Các em cho r ằ n g th ế gô) nghệ t h u ậ t trong t ác phẩm cũng là hiện thực ngoài đời nên các em dỗ d à n g thực lòng chia sẻ. Điều n ày giúp cho việc làm nổi bật “tâ m trạ n g chủ đạo” và “cảm xúc tr u n g tâ m ” khi cho trẻ làm quen với tác phẩm vãn học. 3. T i ê p n h ậ n it b ị r à n g b u ộ c b ờ i lý t r í và kinh nghiệm mà chứa đựng khci n ă n g tướng tượng m ạ n h mẽ. Khi tiếp xúc với víYn học, trò mẫu giáo thường d ù n g trí tường tượng phôi hợp 61 (hình d u n g bên ngoài, với cảm nghĩ, xúc động bên trong). Các em thường g á n tìn h cảm và xúc động của con người cho sự kiện, hiện tượng, k h iế n t r ẻ khôn g chỉ hiểu biết, hình d u n g sự kiện, hiện tượng m à còn sống với nó. Đó là đặc tính “n h â n hoá” khi trẻ tiếp n h ậ n v ă n học. T rẻ hấp t h ụ nh ững ấ n tượng từ thực tại, cải biến c h ú n g và tạ o r a một cách hiểu, cách cảm th ụ thực tại đầy đủ, s â u sắc hơn. Ý nghĩa lớn của trí tưởng tượng được trẻ vận d ụ n g tro n g tiếp n h ậ n văn học là để đi sâu, mỏ rộng và th a n h lọc đời sông cảm xúc của m ình và n h ậ n ra cái mói trong các q u a n h ệ tưởng n h ư khó gắn chúng lại với n h au . T ừ đó làm n ảy sin h k h á t vọng và k ỹ năng sán g tạo của trẻ khi tiếp xúc vói tác p h ẩ m v ă n học, m ột sản phẩm tinh thần, ngôn ngữ tinh tế, để hình th à n h , bộc lộ t ư tưởng, tình cảm và th ế giới bên trong của trẻ. T r í tưởng tượng có m ặ t tích cực và tiêu cực. T rí tường tượng của trẻ kh ông p h ả i là vô hạn. Trí tưởng tượng ho ạt động là nhờ ở tri thứ c và kinh nghiệm, n h u cầu và hứng th ú của trẻ. Cơ c h ế tưởng tượng s á n g tạo là sự phối hợp giữa hĩnh dung và thực tại. Niềm ti n c ủ a t r ẻ vào t r í tưởng tượng còn r ấ t ngây tha, ít được k iể m chứng, do đó, không nên dề cao quá đặc điểm tưỏng tượng pho ng p h ú của tr ẻ trong tiếp n h ậ n văn học. Cần xây dựng cơ sở cảm n h ậ n thực sự và linh cảm về sự t h ậ t để tr ẻ tiếp nhận văn học đ ú n g hướng. 4 . T iế p n h ậ n n g â y t h ơ v à t r i ệ t đ ể . N hững câu hỏi củíi trẻ c h ứ ng tỏ các em muôn “đi đ ến tậ n cùng và thường dồ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: