Danh mục

Một số vấn đề về tội phạm tin học và đạo đức nghề nghiệp

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 64.50 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhân loại đang bước sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh thông tin với mộtđặc trưng là mọi hoạt động đều gắn liền với việc xử lý thông tin và hiệu quả hoạtđộng chủ yếu phụ thuộc vào thông tin và khả năng xử lý thông tin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về tội phạm tin học và đạo đức nghề nghiệpCh¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp CHƯƠNG 14. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI PHẠM TIN HỌC VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆPNhân loại đang bước sang nền văn minh th ứ ba, nền văn minh thông tin v ới m ộtđặc trưng là mọi hoạt động đều gắn liền với việc xử lý thông tin và hi ệu quả ho ạtđộng chủ yếu phụ thuộc vào thông tin và khả năng x ử lý thông tin. Trong hoàncảnh đó, người ta đã nói nhiều đến quyền lực của CNTT. Cần hi ểu quy ền l ực c ủaCNTT không chỉ ở những lợi ích lớn lao nó mang lại cho con ng ười mà còn c ả ởkhía cạnh những tác hại nó có thể gây ra nếu không được sử dụng đúng đắn.Với việc kết nối máy tính vào mạng, con ng ười có th ể m ở r ộng ph ạm vi ho ạtđộng của mình thì điều đó cũng có nghĩa là nh ững tác h ại có th ể đ ược nhân lênqua mạng. Vì thế trong một xã hội nối mạng, mọi cá nhân ph ải nh ận th ức đ ượctrách nhiệm với cộng đồng.14.1. TIN TẶC - MỘT LOẠI TỘI PHẠM KỸ THUẬTTừ nhiều năm nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng c ủa tin h ọc, t ội ph ạm tinhọc cũng gia tăng rất nhanh. Tác giả của t ội phạm tin h ọc v ề m ặt k ỹ thu ật mà tagọi là tin tặc (hacker) thường là những người rất giỏi về tin học. Sau đây là m ộtsố loại hình tội phạm tin học thường gặp:14.1.1. Virus tin họcVirus là những chương trình được viết theo một cơ chế đặc biệt có nh ững tínhnăng như sau: • Có khả năng lây lan, khi lọt vào một máy nó chi ếm quy ền đi ều khi ển máy để tự nhân bản nhằm lây lan từ máy này sang máy khác. Chính vì tính năng tương tự với virus sinh học này mà người ta gọi các chương trình này là virus. • Virus là các chương trình tương đối nhỏ, hiệu quả cao và th ường có các c ơ chế chống phát hiện. • Cuối cùng, virus có mục đích gây nhiễu hoặc phá hoại. Nh ững virus hi ền thường chỉ gây nhiễu chứ không phá huỷ dữ liệu, ví d ụ virus Yankee Doodle, cứ đúng 17 giờ là tạm dừng máy để phát bản qu ốc ca M ỹ hay virus Th ứ 6 ngày 13 thì cứ đến thứ 6 hoặc ngày 13 (ngày ngh ỉ c ủa nh ững ng ười theo đ ạo Hồi) thì không cho máy làm việc. Có những virus hi ện lên dòng ch ữ tôi đói và ai đánh đúng chữ Cookie nghĩa là bánh bích quy thì nó cho máy tính làm vi ệc tiếp. Những virus dữ thì làm hỏng các ph ần m ềm khác trong máy ho ặc làm hỏng các file dữ liệu. Có những virus tiến hành format đĩa c ứng và hu ỷ toàn bộ thông tin có trên đĩa. Năm 1999 virus Chec-nô-b ưn c ủa m ột sinh viên Đài Loan đã gây tác hại cho hàng trăm ngàn máy tính trên th ế gi ới gây thi ệt h ại nhiều tỉ đô la. Virus này không những format đĩa c ứng mà còn xoá các ch ương trình điều khiển của máy tính trong flash RAM, khi ến ph ải thay l ại b ảng m ạch của máy tính hoặc nạp lại chương trình điều khiển. Virus I love you c ủa m ột sinh viên Philippine năm 2000 lây lan qua đ ường th ư đi ện t ử cũng gây thi ệt h ại nhiều tỉ đô la. Năm 2001 người ta đ ược ch ứng kiến nh ững lo ại virus gây tê li ệt những mạng lớn bằng cách gây quá tải như virus Code Red hay Nimda trong tháng 9/2001. 120Ch¬ng 14 - Mét sè vÊn ®Ò vÒ téi ph¹m tin häc vµ ®¹o ®øc nghÒ nghiÖpCơ chế lây lan được tin tặc tính toán rất kỹ. Cho t ới nay, ng ười ta bi ết t ới b ốn lo ạiviurs, loại virus file nhiễm vào các file chương trình, lo ại virus boot nhi ễm vàovùng khởi động của đĩa, virus macro lây qua các tệp tin văn b ản và sâu (worm)virus lây qua mạng.Virus file:Với vius file, khi cho chạy chương trình đã nhi ễm virus, virus s ẽ phát tác. Thôngthường virus sinh ra một đoạn mã thường trực trong bộ nhớ và chi ếm l ấy điềukhiển file của hệ điều hành. Như vậy máy đã bị nhiễm virus. Khi ch ạy m ộtchương trình chưa bị nhiễm virus, hệ điều hành do bị virus chiếm quy ền tr ước s ẽkhông thi hành ngay chương trình mà ghép thêm đo ạn mã virus vào ch ương trìnhđó, ghi lại lên đĩa sau đó mới cho thi hành. Nh ư v ậy ch ương trình v ừa ch ạy đã b ịnhiễm virus. Nếu ta mang chương trình đã bị nhi ễm đem ch ạy ở máy khác thìvirus sẽ lây tiếp sang máy khác. Virus file để l ại m ột d ấu v ết d ễ nh ận là sau khi b ịnhiễm virus, kích thước của file lớn thêm.Virus boot:Mỗi một đĩa (cứng hay mềm) đều dùng các sector đầu tiên đ ể mô t ả các thông s ốcủa đĩa và có một chương trình nhỏ giúp khởi động h ệ điều hành. Khi đ ặt m ột đĩavào ổ, máy tính sẽ đọc các thông tin đó và thi hành ch ương trình kh ởi đ ộng n ếumáy trong trạng thái khởi động. Cơ chế này b ị các tin t ặc l ợi d ụng đ ể phát tánvitus.Khi đặt một đĩa đã bị nhiễm virus boot vào một máy tính r ồi đ ọc, virus s ẽ sinh ramột đoạn mã thường trực trong bộ nhớ và chiếm lấy điều khiển file t ương t ự nh ưvirus file. Nếu ta đặt một đĩa mới vào máy, virus s ẽ thay l ại vùng đĩa kh ởi đ ộngcủa đĩa bằng một nội dung khác có mã của virus. Khi đem đĩa đ ến m ột máy khácvirus sẽ được giải phóng để hoàn thành một ...

Tài liệu được xem nhiều: