Danh mục

Một số ý kiến về vấn đề áp dụng IFRS vào kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam dưới góc nhìn của người đào tạo kế toán

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 216.91 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này, tập trung trao đổi một số ý kiến liên quan đến những vấn đề cần được thực hiện, để có thể vận dụng đi đến áp dụng IFRS vào các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hiện tại. Những cản ngại khi áp dụng IFRS vào doanh nghiệp Việt Nam Trong thời gian qua, rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc vận dụng IFRS cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số ý kiến về vấn đề áp dụng IFRS vào kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam dưới góc nhìn của người đào tạo kế toán n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG IFRS VÀO KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA NGƯỜI ĐÀO TẠO KẾ TOÁN # PGS.TS Võ Văn Nhị - Ths. Nguyễn Vương Thành Long Đại học Kinh tế TP.HCM Hiện nay IFRS đang được nhiều quốc gia trên thế giới. trong đó có nhiều nước láng giềng của Việt Nam áp dụng. Việc áp dụng IFRS được xem như là một điều kiện cần thiết đảm bảo cho sự công nhận rộng rãi của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp (DN) đặc biệt là các công ty niêm yết. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu để từng bước vận dụng đi đến áp dụng IFRS đã được thực hiện trong nhiều đề tài khoa học, ở nhiều cấp độ nghiên cứu và đào tạo khác nhau. Vấn đề này cũng được cơ quan quản lý Nhà nước về kế toán, kiểm toán quan tâm nghiên cứu từ khá lâu. Tuy nhiên, cho đến nay, việc đưa IFRS vào áp dụng tại các DN tại Việt Nam vẫn còn nhiều trở ngại trên nhiều phương diện. Do vậy, việc nghiên cứu để tháo dỡ các cản ngại trong việc áp dụng IFRS, đang là vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Bài viết này, tập trung trao đổi một số ý kiến liên quan đến những vấn đề cần được thực hiện, để có thể vận dụng đi đến áp dụng IFRS vào các DN Việt Nam trong điều kiện hiện tại. Những cản ngại khi áp dụng IFRS vào DN Việt Nam Trong thời gian qua, rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc vận dụng IFRS cho các DN Việt Nam nói chung và các DN nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng. Các nghiên cứu này đã chỉ ra nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng đi đến áp dụng IFRS vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Các nhân tố được đề cập khá đa dạng, dựa trên nền tảng kế thừa kết quả các nghiên cứu trước và một số nhân tố đặc thù được phát hiện trong quá trình nghiên cứu. Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm các nhân tố vĩ mô lẫn vi mô, trong đó có những nhân tố tạo ra rào cản và thách thức khi vận dụng IFRS vào các DN Việt Nam. Các nhân tố thường được đề cập đến bao gồm: Môi trường chính trị, môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, môi trường văn hóa, áp lực hội nhập và trình độ người làm kế toán. Các nhân tố này, được nhận diện và được kiểm định mức độ ảnh hưởng đến việc vận dụng và áp dụng IFRS ở các DN Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu dù có những khác biệt nhất định trong đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, nhưng đều thống nhất khi nhận định về những những cản ngại, thách thức từ những nhân tố này, khi vận dụng và áp dụng IFRS vào các DN tại Việt Nam. Những rào cản và thách thức tạo ra từ những nhân tố này, được thể hiện như sau: - Môi trường chính trị: Tạo ra cản ngại cho việc áp dụng rộng rãi IFRS đối với các loại hình DN khác nhau, đặc biệt là các DN thuộc sở hữu Nhà nước. - Môi trường pháp lý: Tạo ra cản ngại trong việc ban hành và thực thi các quy định thuộc nội dung của IFRS. - Môi trường kinh doanh: Tạo ra cản ngại về tính tuân thủ của DN khi áp dụng IFRS. - Môi trường văn hóa: Tạo ra cản ngại về nhận thức cũng như tập quán thực hành kế toán theo cách cầm tay chỉ việc. 279 n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam - Áp lực hội nhập: Tạo ra thách thức về lộ trình chuyển đổi hệ thống kế toán DN mà Nhà nước Việt Nam đã cam kết thực hiện trong các thoả thuận của các tổ chức quốc tế. - Trình độ người làm kế toán: Tạo ra cản ngại về năng lực chuyên môn và khả năng thích ứng với những thay đổi có tính chuyên nghiệp cao khi áp dụng IFRS. Những cản ngại nói trên nếu không tháo gỡ kịp thời và có những giải pháp xử lý thích ứng, thì việc áp dụng IFRS ở Việt Nam sẽ thiếu đồng bộ và chậm tiến độ so với xu thế chung trên thế giới, trong đó có các nước trong khu vực ASEAN. Điều này sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh và hội nhập của DN Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, đang trong quá trình của những chuyển đổi và hội nhập sâu rộng. Giải pháp định hướng Để tháo dỡ những cản ngại nói trên, nhằm từng bước tiếp cận và áp dụng IFRS thì cần phải xác định các giải pháp định hướng. Để thực hiện theo một lộ trình phù hợp, nhằm đến năm 2030 chúng ta có thể áp dụng toàn bộ IFRS: - Cần phải có một cơ chế quản lý, điều hành một cách thống nhất tất cả các loại hình DN thuộc các hình thức sở hữu khác nhau theo tinh thần công khai, minh bạch hiệu quả kinh tế xã hội trước cộng đồng và được giám sát, công bố bởi những tổ chức chuyên môn có uy tín trong nước và quốc tế. Đồng thời, cần có chính sách khuyến khích các DN trong nền kinh tế mà trước hết là các công ty niêm yết lập BCTC theo IFRS, để cung cấp cho các cơ quan chức năng có quan hệ rộng rãi với công chúng và các nhà đầu tư, để tạo ra niềm tin và thói quen sử dụng thông tin kế toán cho việc ra quyết định kinh doanh, đặc biệt là trong giai đoạn trước khi áp dụng chính thức toàn bộ IFRS. - Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của các DN như: Luật DN, Luật Đầu tư, Luật Thuế, Luật Kế toán,… cần phải có những sửa đổi, thay đổi đồng bộ. Để việc áp dụng IFRS vào các DN Việt Nam được luật hoá một cách đồng bộ, tạo nên một hệ thống ràng buộc không chỉ với những người làm kế toán mà còn đối với tất cả những người quản lý trong quản lý và điều hành DN. - Việc quản lý hoạt động kinh doanh của DN phải được đặt trọng tâm vào vấn đề thông tin, tính trung thực và thống nhất của thông tin được công bố. Cần đưa chất lượng BCTC của DN là một trong những tiêu chuẩn quan trọng hàng đầu trong việc xếp hạng DN, đặc biệt là các công ty niêm yết để tạo ra tính tuân thủ cao khi áp dụng IFRS. - Cần phải xây dựng chiến lược đào tạo kế toán theo hướng quốc tế hoá về kỹ năng nghề nghiệp và năng lực ứng xử, để làm căn cứ ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: