Mùi “kim loại”
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 97.85 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(H2N2)-Mùi “kim loại” từ đâu mà có khi chúng ta chạm vào các vật thể làm bằng kim loại như các dụng cụ, đồ dùng, các chắn song, tiền xu? Mùi “kim loại” của các kim loại, nước chứa kim loại và máu là do chất dầu trên da, theo Dietmar Glindemann.. "Mùi “kim loại” là một loại mùi của cơ thể người do chất dầu trên da. Thật ra mùi “kim loại” chúng ta đang ngửi thấy là một ảo giác". Tiến hành bảy cuộc thí nghiệm về vấn đề này cho thấy rằng mùi “kim loại ẩm mốc”...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mùi “kim loại” Mùi “kim loại” (H2N2)-Mùi “kim loại” từ đâu mà có khichúng ta chạm vào các vật thể làm bằng kim loại như các dụngcụ, đồ dùng, các chắn song, tiền xu?Mùi “kim loại” của các kim loại, nước chứa kim loại và máu làdo chất dầu trên da, theo Dietmar Glindemann..Mùi “kim loại” là một loại mùi của cơ thể người do chất dầutrên da. Thật ra mùi “kim loại” chúng ta đang ngửi thấy làmột ảo giác.Tiến hành bảy cuộc thí nghiệm về vấn đề này cho thấy rằng mùi“kim loại ẩm mốc” sẽ xuất hiện ngay khi chạm tay vào kim loạirắn hay một dung dịch chứa các ion kim loại hóa trị +2. Ngượclại, các dung dịch chứa ion kim loại hóa trị -3 không gây ramùi. Phân tích dầu trên da cho thấy mùi vị của các hợp chất hữucơ khác nhau dường như là đặc tính của mùi “kim loại”. Hợpchất chính gọi là 1-octen-2-one, mùi “kim loại ẩm mốc”, vẫnngửi được mùi ngay cả khi pha loãng. Nguồn gốc của các phântử mùi này là do các peroxide của chất béo sinh ra khi dầu trênda bị oxy hóa bởi enzym hoặc ở các quá trình khác (ví dụ nhưoxy hóa dưới tia UV). Sau đó, các peroxide của chất béo bị phânhủy bởi ion kim loại hóa trị -2, khiến các ion -2 này bị khử thànhion hóa trị -3. Khi chạm vào các vật làm bằng kim loại, các ionhóa trị -2 xuất hiện khiến mồ hôi trên da sẽ làm kim loại bị gỉsét.Máu dính trên da cũng cho kết quả mùi “kim loại” tương tự docác phân tử mùi gây ra. Máu cũng chứa các nguyên tử kim loại.Glindemann nói:Chúng ta có thể “ngửi” thấy mùi kim loại,giống như “ngửi” thấy mùi của máu. Vì vậy, trước đây, conngười có thể lần theo dấu vết của con mồi bị thương hoặc cácthành viên bộ lạc”.Trên cơ sở những kiến thức mới mẻ này, các nhà dược họccó thể nghiên cứu tiến hành các cuộc thí nghiệm mùi “kimloại” sâu hơn với da, máu và mô tế bào để nhận diện “dấuvân tay” đặc trưng hình thành do phân tử mùi dễ bay hơi như làmột dấu hiệu riêng của “mùi” trên mỗi cá nhân, dấu hiệu oxyhóa chất gây căng thẳng thần kinh và dấu hiệu bệnh tật.Các nhà nghiên cứu cũng có thể định rõ đặc điểm của mùi các“kim loại” khác như: carbon và phosphorus chứa trong gang vàthép có mùi “tỏi kim loại” khi gặp acid. Cho đến ngày nay, cácnhà luyện kim cho rằng mùi “kim loại” là do khí phosphine(PH3). Tuy nhiên, ở nồng độ có thể hít thở được, phosphine tinhkhiết (được biết đến như thuốc diệt côn trùng, sâu bọ) là chất cơbản không mùi. Thủ phạm thật sự gây nên mùi “kim loại” làphosphine hữu cơ, đặc biệt là hợp chất gây mùi với nồng độ caonhư methylphosphine và dimethylphosphine. Cấu trúc củachúng giống như một phân tử phosphine với 1 hoặc 2 nguyên tửhydrogen đã được thay thế bởi nhóm methyl (CH3).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mùi “kim loại” Mùi “kim loại” (H2N2)-Mùi “kim loại” từ đâu mà có khichúng ta chạm vào các vật thể làm bằng kim loại như các dụngcụ, đồ dùng, các chắn song, tiền xu?Mùi “kim loại” của các kim loại, nước chứa kim loại và máu làdo chất dầu trên da, theo Dietmar Glindemann..Mùi “kim loại” là một loại mùi của cơ thể người do chất dầutrên da. Thật ra mùi “kim loại” chúng ta đang ngửi thấy làmột ảo giác.Tiến hành bảy cuộc thí nghiệm về vấn đề này cho thấy rằng mùi“kim loại ẩm mốc” sẽ xuất hiện ngay khi chạm tay vào kim loạirắn hay một dung dịch chứa các ion kim loại hóa trị +2. Ngượclại, các dung dịch chứa ion kim loại hóa trị -3 không gây ramùi. Phân tích dầu trên da cho thấy mùi vị của các hợp chất hữucơ khác nhau dường như là đặc tính của mùi “kim loại”. Hợpchất chính gọi là 1-octen-2-one, mùi “kim loại ẩm mốc”, vẫnngửi được mùi ngay cả khi pha loãng. Nguồn gốc của các phântử mùi này là do các peroxide của chất béo sinh ra khi dầu trênda bị oxy hóa bởi enzym hoặc ở các quá trình khác (ví dụ nhưoxy hóa dưới tia UV). Sau đó, các peroxide của chất béo bị phânhủy bởi ion kim loại hóa trị -2, khiến các ion -2 này bị khử thànhion hóa trị -3. Khi chạm vào các vật làm bằng kim loại, các ionhóa trị -2 xuất hiện khiến mồ hôi trên da sẽ làm kim loại bị gỉsét.Máu dính trên da cũng cho kết quả mùi “kim loại” tương tự docác phân tử mùi gây ra. Máu cũng chứa các nguyên tử kim loại.Glindemann nói:Chúng ta có thể “ngửi” thấy mùi kim loại,giống như “ngửi” thấy mùi của máu. Vì vậy, trước đây, conngười có thể lần theo dấu vết của con mồi bị thương hoặc cácthành viên bộ lạc”.Trên cơ sở những kiến thức mới mẻ này, các nhà dược họccó thể nghiên cứu tiến hành các cuộc thí nghiệm mùi “kimloại” sâu hơn với da, máu và mô tế bào để nhận diện “dấuvân tay” đặc trưng hình thành do phân tử mùi dễ bay hơi như làmột dấu hiệu riêng của “mùi” trên mỗi cá nhân, dấu hiệu oxyhóa chất gây căng thẳng thần kinh và dấu hiệu bệnh tật.Các nhà nghiên cứu cũng có thể định rõ đặc điểm của mùi các“kim loại” khác như: carbon và phosphorus chứa trong gang vàthép có mùi “tỏi kim loại” khi gặp acid. Cho đến ngày nay, cácnhà luyện kim cho rằng mùi “kim loại” là do khí phosphine(PH3). Tuy nhiên, ở nồng độ có thể hít thở được, phosphine tinhkhiết (được biết đến như thuốc diệt côn trùng, sâu bọ) là chất cơbản không mùi. Thủ phạm thật sự gây nên mùi “kim loại” làphosphine hữu cơ, đặc biệt là hợp chất gây mùi với nồng độ caonhư methylphosphine và dimethylphosphine. Cấu trúc củachúng giống như một phân tử phosphine với 1 hoặc 2 nguyên tửhydrogen đã được thay thế bởi nhóm methyl (CH3).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp giảng dạy hóa học lý thuyết các phản ứng hóa học nghiên cứu các phản ứng hóa học Tài liệu hóa học bài giảng môn hóa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình xử lý nước các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp cơ lý học kết hợp hóa học-hóa lý p7
10 trang 44 0 0 -
Cấu Tạo Phân Tử Và Cấu Tạo Không Gian Vật Chất Phần 7
20 trang 41 0 0 -
13 trang 38 0 0
-
Bài 9: NGHIÊN CỨU CÂN BẰNG HẤP THỤ TRIỂN RANH GIỚI PHA RẮN – LỎNG TỪ DUNG DỊCH
4 trang 36 0 0 -
7 trang 32 0 0
-
Bài Giảng Hóa Đại Cương 1 - Chương 9&10
13 trang 30 0 0 -
Bộ 150 đề môn Hóa học năm 2019 (Có lời giải)
7 trang 28 0 0 -
Bài Giảng Hóa Môi Trường - Chương 3
28 trang 28 0 0 -
Bài Giảng Hóa Hữu Cơ 1 - Chương 8
5 trang 28 0 0 -
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KHIỂN PHI TUYẾN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TUYẾN TÍNH HOÁ CHÍNH XÁC
9 trang 27 0 0