Danh mục

Nắn chỉnh cột sống chữa các bệnh thường gặp

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.08 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nắn chỉnh cột sống (Chiropactic) là phương pháp dùng tay và các loại dụng cụ cơ học tác động lên cột sống qua mặt ngoài cơ thể (khác với phẫu thuật là phải can thiệp trực tiếp vào cột sống) nhằm mục đích phục hồi lại các kết cấu giải phẫu bị di lệch (khác với Massage thông thường, chỉ làm dãn cơ và thư dãn đầu óc). Cột sống là một loại cột trụ, có chức năng chống đỡ toàn bộ cơ thể và trọng lực của các vật mà con người bê vác (ở tư thế tĩnh); ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nắn chỉnh cột sống chữa các bệnh thường gặp Nắn chỉnh cột sống chữa các bệnh thường gặpNắn chỉnh cột sống (Chiropactic) là phương pháp dùng tay và các loại dụngcụ cơ học tác động lên cột sống qua mặt ngoài cơ thể (khác với phẫu thuật làphải can thiệp trực tiếp vào cột sống) nhằm mục đích phục hồi lại các kếtcấu giải phẫu bị di lệch (khác với Massage thông thường, chỉ làm dãn cơ vàthư dãn đầu óc). Cột sống là một loại cột trụ, có chức năng chống đỡ toàn bộ cơ thể vàtrọng lực của các vật mà con người bê vác (ở tư thế tĩnh); Đồng thời, cộtsống còn phải đảm đương thêm các chức năng vận động như cúi, ngửa,nghiêng, soắn vặn,… Khi ở tư thế động, sức nặng cột sống phải chịu tănggấp nhiều lần, không chỉ là khối lượng mà là khối lượng nhân với ½ bìnhphương của tốc độ (động năng = mv2/2). Để thực hiện chức năng vận động,cột sống phải có nhiều đốt, giữa các đốt có đĩa đệm, các đốt liên kết vớinhau bởi hệ thống các dây chằng và cơ bắp xung quanh. Cột sống còn chứađựng tủy sống – là bộ phận của thần kinh trung ương, từ tủy sống có các rễthần kinh đi ra điều tiết hoạt động của tất cả các cơ quan mà nó chi phối. Nhiều người lầm tưởng rằng cột sống rất vững chắc, nhưng thực tế nó rấtdễ bị di lệch (thoát vị, bán thoát vị, lệch vẹo một vài đốt,…) và các di lệnhnhỏ thường ít được chú ý đúng mức trong quá trình khám - chữa bệnh.Giống như cột ăng ten dã chiến, nó đứng vững được trước gió bão chủ yếudựa vào hệ thống dây chằng ra tứ phía. Cột sống cũng vậy, nhờ hệ thống dâychằng và cơ bắp xung quanh mà được bảo vệ. Khi bị gắng sức quá mức,chấn thương hoặc chấn thương mãn tính do lao động, ngồi sai tư thế, hoặccơ, dây chằng quá yếu (do ít vận động, tập luyện), cột sống sẽ không tải nổitrọng lượng của bản thân. Dây chằng bị dãn, đứt, rách thì các đốt sống và đĩađệm sẽ di lệch khỏi vị trí bình thường của nó, sẽ chèn ép vào thần kinh, chènép vào mạch máu, trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thần kinh thực vậtgây rối loạn hoạt động của các cơ quan, bộ phận. Trong quá trình chữa bệnh, thầy thuốc có nhiệm vụ làm mềm các cơ bắpbị co rút, nắn chỉnh các khớp trở về đúng với vị trí giải phẫu tự nhiên vốn cócủa nó, giải phóng thần kinh, mạch máu bị chèn ép, từ đó loại trừ các chứngbệnh liên quan. Đây là phương pháp trị căn nguyên (trị tận gốc bệnh), trị liệucơ bản và cũng là một liệu pháp tự nhiên nhất, khoa học nhất, an toàn nhất.Nhưng nếu như chưa có sự phối hợp của bệnh nhân thì vẫn chưa đủ, các đốtsống vẫn có nhiều khả năng tái di lệch. Bệnh nhân có nhiệm vụ luyện tập đểcác cơ, dây chằng dẻo dai, các tư thế lao động, sinh hoạt đúng để bảo vệđược cột sống. Việc này nên làm từ khi chưa có bệnh, càng nên làm khi đãmắc bệnh và nên duy trì suốt cả cuộc đời [1]. Trên thực tiễn lâm sàng nhiều bệnh nhân có hai vai không đối xứng, lệchvẹo cột sống, xương chậu, hai bên cột sống có các điểm ấn đau, xung quanhcác điểm đau này cơ bắp bị co cứng. Thông qua một số lượng lớn các quansát thống kê, cột sống bị di lệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng lâmsàng tương ứng (xem bảng dưới đây) và điều trị bệnh bằng phương phápNắn chỉnh cột sống đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Thần kinh, mạch máu bị chèn ép Các bộ phận chi phốiĐốt sống có thể phát sinh các chứng bệnh Nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, hôn Mạch máu não, tuyến yên, đầu, mặt, tai quên, suy giảm về thể chất, liệt mặt,C1 trong, hệ thống thần kinh giao cảm tim nhanh Mắt, thần kinh thị, thần kinh thính giác, Chóng mặt, đau nửa đầu, ù tai, giảmC2 xoang, lưỡi, trán, xương chũm viêm xoang, dị ứng, lác, cận thị, Đau dây thần kinh, mụn trứng cá, ec Đầu, tai, xương mặt, răng, dây thần kinh họng, đau cổ, tức ngực, đau răng, cưC3 sinh ba nhanh, Mũi, môi, miệng, tai, cổ họng,vòi Viêm mũi, viêm loét miệng, viêm taC4 cổ họng, tức ngực, nấc, nhịp tim chậ eustach Đau họng, khàn giọng, chóng mặt, g Dây thanh đới, tuyến cổ, họngC5 đau, loạn nhịp tim, Cứng cổ, đau tê tay, viêm amiđan, v Cơ cổ, vai, amidanC6 suyễn, hạ huyết áp, nhịp tim chậm Viêm bao hoạt dịch khớp vai, rối lo Tuyến giáp, vai, khuỷu tay,C7 ...

Tài liệu được xem nhiều: