Danh mục

Nâng cao hiệu quả hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non theo định hướng phát triển năng lực

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 265.04 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết khẳng định hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm có vai trò quan trọng đối với việc hình thành các năng lực sư phạm cần thiết cho giáo viên mầm non tương lai. Bài viết cũng chỉ ra một số tồn tại của hoạt động này ở sinh viên khoa Giáo dục mầm non, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên khoa Giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nâng cao hiệu quả hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non theo định hướng phát triển năng lựcTẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 5/2016 139 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Nguyễn Thị Vinh1 Trường Đại học Thủ ñô Hà Nội Tóm tắt: tắt: Bài viết khẳng ñịnh hoạt ñộng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm có vai trò quan trọng ñối với việc hình thành các năng lực sư phạm cần thiết cho giáo viên mầm non tương lai. Bài viết cũng chỉ ra một số tồn tại của hoạt ñộng này ở sinh viên khoa Giáo dục mầm non, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên khoa Giáo dục mầm non ñáp ứng yêu cầu dạy học theo ñịnh hướng phát triển năng lực hiện nay. Từ khoá khoá: oá: Năng lực sư phạm, kỹ năng sư phạm, giáo viên mầm non, giáo dục mầm non.1. MỞ ĐẦU Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (RLNVSP) là hoạt ñộng có vai trò quan trọng với ngườilàm nghề dạy học, nó diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, từ khi sinh viên bước vàotrường sư phạm và kéo dài trong suốt quá trình dạy học (DH) và giáo dục (GD) của ngườigiáo viên. Nghiệp vụ sư phạm (NVSP) của giáo viên mầm non (GVMN) là vốn kiến thức,kỹ năng và kinh nghiệm sư phạm mà người GVMN có ñược ñể thực hiện công tác chămsóc, giáo dục trẻ và công tác xã hội hoá giáo dục ở trường mầm non nhằm hình thành ở trẻnhững tố chất, những nền tảng ñầu tiên về nhân cách..., giúp trẻ phát triển toàn diện, tạotiền ñề chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 [1]. Hoạt ñộng RLNVSP giúp sinh viên (SV) sư phạmmầm non chuẩn bị một cách chu ñáo về tri thức khoa học, kỹ năng nghiệp vụ, lòng yêunghề..., làm tiền ñề ñể hỗ trợ cho nghề giáo viên mầm non trong tương lai. Qua hoạt ñộngnày, các nhà quản lý và các giảng viên ñánh giá năng lực của sinh viên, ñồng thời chínhbản thân SV cũng ñánh giá ñược những kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế của mình ñể cónhững biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo sinh viên với kỹ năng thực1 Nhận bài ngày 17.05.2016; gửi phản biện và duyệt ñăng ngày 24.05.2015 Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Vinh; Email: ntvinh@daihocthudo.edu.vn140 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘIhành cao ở khoa. Song thực tế, hoạt ñộng RLNVSP ở khoa Giáo dục Mầm non (GDMN)vẫn còn có một số bất cập như chưa thống nhất chương trình RLNVSP với mục tiêu ñàotạo theo ñịnh hướng phát triển năng lực; cách thức tiến hành chưa ñồng bộ ở các tổ chuyênmôn; khâu quản lý chưa chặt chẽ, môi trường thực hành chưa phù hợp, ñiều kiện cơ sở vậtchất chưa ñáp ứng ñược nhu cầu và ñặc thù của các môn học... Vì thế, việc quan tâm tìmkiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong các khoasư phạm nói chung và khoa GDMN nói riêng nhằm ñáp ứng yêu cầu dạy học theo ñịnhhướng phát triển năng lực là vấn ñề có tính cấp thiết giúp giải quyết những tồn tại, bất cập,nâng cao chất lượng ñào tạo GVMN trên ñịa bàn Thủ ñô.2. NỘI DUNG2.1. Định hướng phát triển năng lực người GVMN trong chương trình ñào tạoở Khoa GDMN Hoạt ñộng sư phạm của người GVMN bao gồm: − Tổ chức các hoạt ñộng chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi nhằm giúp trẻ pháttriển tốt nhất về thể chất, tinh thần và xã hội, ñưa ra lời khuyên về cách chăm sóc trẻ chocha mẹ và gia ñình. − Xây dựng môi trường học tập tích cực cho trẻ và lập kế hoạch dạy học, giáo dụctrong ñó có sử dụng ña dạng các nguyên vật liệu và phương pháp dạy học, ñược thiết kếcho phù hợp với nhu cầu của trẻ. − Giám sát trẻ trong các hoạt ñộng chơi và hoạt ñộng sáng tạo nhằm giúp trẻ phát triểntính tự lập, tự tin, tính tò mò ham hiểu biết và thích khám phá của trẻ, phát triển thiênhướng cá nhân và học cách ứng xử với mọi người. GV cung cấp cơ hội học tập thông quacác hoạt ñộng chăm sóc và giáo dục cơ bản. − Cung cấp các bữa ăn có ñủ dinh dưỡng, hình thành ở trẻ các thói quen tốt về ăn uốngvà rèn luyện nề nếp, thói quen vệ sinh cá nhân. Quan sát và nhận biết những dấu hiệu mệtmỏi, những thay ñổi trong xúc cảm, tình cảm của trẻ. − Thiết kế phát triển các hoạt ñộng hằng ngày: cân ñối giữa thời gian ñộng - tĩnh, hoạtñộng nhóm và cá nhân nhằm ñảm bảo sự phát triển tốt cho trẻ. − Thực hiện công tác ñánh giá; thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt ñộngchăm sóc, giáo dục trẻ trên lớp. Để thực hiện các hoạt ñộng ñó, GVMN cần phải ñược rèn luyện hình thành và pháttriển năng lực sư phạm tương ứng. Các năng lực này trước hết dựa vào nhân cách của conTẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 5/2016 141người từ trước khi làm nghề giáo, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: