Danh mục

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu ở Cty Petrolimex - 3

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.55 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng.Giá trị thực tế của lô hàng có thể là giá hàng hoá (giá FOB) cũng có thể bao gồm: giá hàng hoá, cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác. Công thức xác định: V=C+I+F Trong đó: V- là giá trị bảo hiểm của hàng hoá C- là giá hàng tại cảng đi (giá FOB) I- là phí bảo hiểm F- là cước phí vận tải Ngoài ra để đảm bảo quyền lợi của mình, người được bảo hiểm có thể bảo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu ở Cty Petrolimex - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng.Giá trị thực tế của lô h àng có th ể là giá h àng hoá (giá FOB) cũng có thể bao gồm: giá hàng hoá, cước phí vận chuyển, phí b ảo hiểm và các chi phí liên quan khác. Công thức xác đ ịnh: V=C+I+F Trong đó: V- là giá trị bảo hiểm của h àng hoá C- là giá hàng tại cảng đi (giá FOB) I- là phí bảo hiểm F- là cư ớc phí vận tải Ngoài ra đ ể đảm bảo quyền lợi của mình, người được bảo hiểm có thể bảo hiểm thêm cả khoản lãi dự tính do việc xuất nhập khẩu mang lại. Khi xuất nhập khẩu theo giá CIF ho ặc CIP thì theo tập quán giá trị bảo hiểm sẽ tính thêm 10% lãi dự tính. Như vậy khi xuất nhập khẩu theo giá CIF thì: V = 110% * CIF hoặc xuất theo giá CIP thì: V = 110% * CIP Trong đó: R - tỷ lệ phí bảo hiểm . 4 .3.2. Số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu cầu và đ ược bảo hiểm. Về nguyên tắc, Số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn ho ặc bằng giá trị bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm th ì phần lớn hơn đó sẽ không được bảo h iểm. Ngược lại, nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm tức là ngư ời được b ảo hiểm tự bảo hiểm lấy một phần thì người bảo hiểm cũng chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm đã được ghi trong hợp đồng. Nếu đối tượng bảo hiểmSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được bảo hiểm trùng, tức là cùng một rủi ro, một giá trị bảo hiểm nhưng lại được b ảo hiểm ở nhiều công ty bảo hiểm khác nhau thì trách nhiệm của tất cả các công ty b ảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Trong xuất nhập khẩu n ếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng giá trị hoá đ ơn hay giá FOB hoặc giá CFR th ì người được bảo hiểm ch ưa bảo hiểm đầy đ ủ giá trị hay nói cách khác là bảo hiểm d ưới giá trị. 4 .3.3. Phí b ảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là một khoản tiền m à người được bảo hiểm phải trả cho người bảo h iểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã tho ả thuận gây lên. Phí bảo h iểm thường được tính toán trên cơ sở xác suất của những rủi ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất của nhiều năm trên một loại hàng hoá được bảo h iểm nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi thường và có lãi. Nh ư vậy phí bảo hiểm được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí b ảo hiểm và phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm. Để lập công thức tính phí bảo hiểm cần có các chỉ tiêu sau: R : là tỷ lệ phí bảo hiểm I : là phí b ảo hiểm A : là số tiền bảo hiểm V : là giá trị bảo hiểm I = R * A (nếu A < V) Thì : Hoặc I = R * V (nếu A = V) Đối với h àng hoá nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay thì phí b ảo hiểm được tính theo công thức sau: I = R * CIF Do CIF = C + I + F = C + ( R * CIF ) + F Đối với h àng xuất khẩu từ Việt Nam theo giá CIF và mu a b ảo hiểm trong nước thìSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong đó: a là ph ần trăm lãi dự tính và thường bằng 10% của số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm. Ngoài ra, để lập bảng chào phí người bảo hiểm còn phải tính đến các yếu tố khác như: -Loại hàng hoá: hàng hoá d ễ bị tổn thất như dễ đổ vỡ, dễ bị mất cắp... thì tỷ lệ phí b ảo hiểm cao hơn -Loại bao bì, phương thức đóng gói hàng hoá -Ph ương tiện vận chuyển: xem xét một số chi tiết liên quan đến tàu vận chuyển như tên tàu, quốc tịch, loại tàu, tuổi tàu... -Hành trình vận chuyển và các thiết bị cảng tại các cảng tàu cập bến -Điều kiện bảo hiểm càng rộng thì rủi ro càng nhiều do đó phí bảo hiểm tăng lên. Tỷ lệ phí bảo hiểm th ường xuyên được xem xét, đ iều chỉnh lại một cách định kỳ trên cơ sở những hậu quả tổn thất cuả người được bảo hiểm trong kỳ trước cũng như tình hình thực tế. Điều này đư ợc gọi là đ ịnh phí theo kết quả, vì vậy để giữ được tỷ lệ phí thấp việc đề phòng và hạn chế rủi ro gây ra tổn thất là rất quan trọng. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm được trả, ngư ời bảo h iểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu người được bảo hiểm không thực h iện đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi thường khi rủi ro xảy ra. 5 . Khiếu nại đòi bồi thư ờng trong bảo hiểm h àng hoá xu ất nhập khẩu vận chuyển b ằng đường biển. 5 .1. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. Khi phương tiện chuyên chở bị tai nạn và đe doạ đến sự an to àn cho hàng hoá của n gười được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải có trách nhiệm thông báo choSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các cơ quan chức n ăng nơi gần nhất như cơ quan hàng hải, cơ q uan bảo hiểm ... đ ể các cơ quan này có b iện pháp phối hợp theo dõi, phòng bị cho tàu và hàng hoá. Nếu được thông tin hay phát hiện thấy thực tế hàng hoá bị tổn thấ ...

Tài liệu được xem nhiều: