Nâng cao năng lực ngành logistics Việt Nam trong khu vực ASEAN
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 742.92 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm và đánh giá chuyên gia để phân tích năng lực ngành logistics Việt Nam qua 3 nhóm yếu tố cơ bản là cơ cấu chủng loại dịch vụ, mạng lưới hạ tầng logistics và thể chế pháp lý của ngành logistics. Từ đó nhận dạng các nguyên nhân gây yếu kém và tìm kiếm các giải pháp cho tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nâng cao năng lực ngành logistics Việt Nam trong khu vực ASEAN NÂNG CAO NĂNG LỰC NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM TRONG KHU VỰC ASEAN IMPROVING VIETNAM’S LOGISTICS CAPACITY IN THE ASEAN REGION PGS,TS An Thị Thanh Nhàn Trường Đại học Thương mại Tóm tắt Với vai trò xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nhập nguyên vật liệu làm đầu vào cho sản xuất, sản xuất ra hàng hóa, đưa hàng hóa vào các kênh lưu thông và phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng, logistics được coi là xương sống của hoạt động thương mại giữa các nước thành viên ASEAN. Hội nhập dịch vụ logistics được kỳ vọng sẽ là phương tiện để đẩy nhanh hơn nữa tiến trình liên kết giữa các ngành sản xuất trong nội bộ từng quốc gia thành viên cũng như giữa các nước ASEAN với nhau, hướng tới sự thành công của AEC 2015.Bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm và đánh giá chuyên gia để phân tích năng lực ngành logisticsViệt Nam qua 3 nhóm yếu tố cơ bản là cơ cấu chủng loại dịch vụ, mạng lưới hạ tầng logistics và thể chế pháp lý của ngành logistics. Từ đó nhận dạng các nguyên nhân gây yếu kém và tìm kiếm các giải pháp cho tương lai Từ khóa: Logistics, asean, hội nhập, nâng cao năng lực Abstract: Appearing in all the process duch as inputing raw materials, producing goods, distributing goods, logistics is seen as the backbone of commercial activities between the ASEAN member countries. Integrated logistics services is expected to be the means to improve the process of linking between internal manufacturing industry in each member as well as between ASEAN countries. Evaluation of logistics capacity, identifying the causes of weakness and looking for solutions for the future are urgen matter at this moment. This paper uses analysing method, literiture review, expert interview to measure logistics capacity by three fundamental factors included service types, logistics networks, logistics regulations. Accordingly, it regconizes causes, then looking for solutions for the future. Keywords: logistics, ASEAN countries, producing goods 343 1. VỊ THẾ NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM TRONG KHU VỰCASEAN Theo số liệu của Armstrong&Associates,từ năm 2006- 2014,chi phí logistics toàn cầu tăng trưởng bình quân 4.73%/năm đạt mức 8,858 tỷ USD, tương ứng với tốc độ tăng trưởng toàn cầu 5,37%/năm. Tại các khu vực như Bắc Mỹ, Châu Âu, tỷ trọng này dao động quanh mức 9% so với tổng GDP,trong khi tại các khu Nam Mỹ, Châu Á con số này nằm trong khoảng 12%-13%. Nghiên cứu của WorldBank cho thấy, tồn tại tương quan ngược chiều giữa mức độ phát triển của nền kinh tếvà tỷ trọng chi phí logistics. Tại các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Anh, Pháp, Đức, chỉ số đo lường hiệu quả logistics đạt mức từ 3.8 trở lên,tỷtrọngchiphílogisticstạicácquốcgianày nằm trong khoảng8%-10%.Ngược lại,các quốc gia đang phát triển như ViệtNam, Indonesia,Brazil…có chỉ số hiệu quả logistics từ 2.5-3, thì tỷ trọng chi phí logistics trong nền kinh tế dao động từ 10%-12%. Quan hệ này cho thấy,quốc gia có ngành logistics phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển thương mại quốc tế và kinh tế đất nước. Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập vào ngày 31/12/2015 với mục tiêu tạo ra một khu vực kinh tế thịnh vượng, ổn định và có tính cạnh tranh cao. Hiện AEC là nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới với quy mô GDP gần 3 nghìn tỷ USD hiện nay và dự kiến đạt 4,7 nghìn tỉ USD vào năm 2020. Để hội nhập, thích nghi và tận dụng các cơ hội của khu vực kinh tế này đòi hỏi Việt nam phải ưu tiên trước hết cho ngành dịch vụ logistics. Sau 15 năm gia nhập WTO, năng lực của ngành logistics Việt Nam gia tăng đáng kể. (B1) Bảng 1: Chỉ số LPI Việt Nam từ 2007 đến 2014 Vận chuyển Năng lực Cơ sởhạ Truy xuất Giao hàng Năm XếphạngLPI Điểm LPI Hảiquan hàng cung cấp tầng hàng hóa đúng hạn hóaquốc tế dịch vụ 2007 53 2.89 2.89 2.50 3.00 2.80 2.90 3.22 2010 53 2.96 2.68 2.56 3.04 2.89 3.10 3.44 2012 53 3.00 2.65 2.68 3.14 2.68 3.16 3.64 2014 48 3.15 2.81 3.11 3.22 3.09 3.19 3.49 Nguồn: WB Với hơn 1.200 DN cung cấp dịch vụ logistics, chủ yếu tập trung tại TP.HCM và Hà Nội. Trong số đó, khoảng 900 DN là đại lý vận tải (khoảng 70% là DN nhỏ và vừa) cùng 25 DN logistics đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam và một loạt các doanh nghiệp tiêu biểu như Sotrans, Transimex Saigon, VinaFreight, Vinapco, Gemadept, SAFI …Ngành logistics đang đáp ứng một thị trường trị giá tương đương 37- 40 tỉ USD có tốc độ tăng trưởng hàng năm sấp xỉ 20%. Tuy nhiên so với các quốc gia trong khu vực thì những kết quả này còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của ngành logistics cũng như chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của phát triển kinh tế và hội nhập của đất nước. Chi phí logistics trên GDPcủa Việt nam còn khá cao so với các quốc gia trên thế giới và khu vực.(H1) 344 Hình 1: Chi phí logistics theo % GDP năm 2014 Nguồn: StoxPlus, 2015 Bên cạnh đó, hiệu suất logistics còn thấp so với nhiều quốc gia trong ASEAN. Theo báo cáo của WB được thực hiện hai năm một lần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nâng cao năng lực ngành logistics Việt Nam trong khu vực ASEAN NÂNG CAO NĂNG LỰC NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM TRONG KHU VỰC ASEAN IMPROVING VIETNAM’S LOGISTICS CAPACITY IN THE ASEAN REGION PGS,TS An Thị Thanh Nhàn Trường Đại học Thương mại Tóm tắt Với vai trò xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nhập nguyên vật liệu làm đầu vào cho sản xuất, sản xuất ra hàng hóa, đưa hàng hóa vào các kênh lưu thông và phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng, logistics được coi là xương sống của hoạt động thương mại giữa các nước thành viên ASEAN. Hội nhập dịch vụ logistics được kỳ vọng sẽ là phương tiện để đẩy nhanh hơn nữa tiến trình liên kết giữa các ngành sản xuất trong nội bộ từng quốc gia thành viên cũng như giữa các nước ASEAN với nhau, hướng tới sự thành công của AEC 2015.Bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm và đánh giá chuyên gia để phân tích năng lực ngành logisticsViệt Nam qua 3 nhóm yếu tố cơ bản là cơ cấu chủng loại dịch vụ, mạng lưới hạ tầng logistics và thể chế pháp lý của ngành logistics. Từ đó nhận dạng các nguyên nhân gây yếu kém và tìm kiếm các giải pháp cho tương lai Từ khóa: Logistics, asean, hội nhập, nâng cao năng lực Abstract: Appearing in all the process duch as inputing raw materials, producing goods, distributing goods, logistics is seen as the backbone of commercial activities between the ASEAN member countries. Integrated logistics services is expected to be the means to improve the process of linking between internal manufacturing industry in each member as well as between ASEAN countries. Evaluation of logistics capacity, identifying the causes of weakness and looking for solutions for the future are urgen matter at this moment. This paper uses analysing method, literiture review, expert interview to measure logistics capacity by three fundamental factors included service types, logistics networks, logistics regulations. Accordingly, it regconizes causes, then looking for solutions for the future. Keywords: logistics, ASEAN countries, producing goods 343 1. VỊ THẾ NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM TRONG KHU VỰCASEAN Theo số liệu của Armstrong&Associates,từ năm 2006- 2014,chi phí logistics toàn cầu tăng trưởng bình quân 4.73%/năm đạt mức 8,858 tỷ USD, tương ứng với tốc độ tăng trưởng toàn cầu 5,37%/năm. Tại các khu vực như Bắc Mỹ, Châu Âu, tỷ trọng này dao động quanh mức 9% so với tổng GDP,trong khi tại các khu Nam Mỹ, Châu Á con số này nằm trong khoảng 12%-13%. Nghiên cứu của WorldBank cho thấy, tồn tại tương quan ngược chiều giữa mức độ phát triển của nền kinh tếvà tỷ trọng chi phí logistics. Tại các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Anh, Pháp, Đức, chỉ số đo lường hiệu quả logistics đạt mức từ 3.8 trở lên,tỷtrọngchiphílogisticstạicácquốcgianày nằm trong khoảng8%-10%.Ngược lại,các quốc gia đang phát triển như ViệtNam, Indonesia,Brazil…có chỉ số hiệu quả logistics từ 2.5-3, thì tỷ trọng chi phí logistics trong nền kinh tế dao động từ 10%-12%. Quan hệ này cho thấy,quốc gia có ngành logistics phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển thương mại quốc tế và kinh tế đất nước. Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập vào ngày 31/12/2015 với mục tiêu tạo ra một khu vực kinh tế thịnh vượng, ổn định và có tính cạnh tranh cao. Hiện AEC là nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới với quy mô GDP gần 3 nghìn tỷ USD hiện nay và dự kiến đạt 4,7 nghìn tỉ USD vào năm 2020. Để hội nhập, thích nghi và tận dụng các cơ hội của khu vực kinh tế này đòi hỏi Việt nam phải ưu tiên trước hết cho ngành dịch vụ logistics. Sau 15 năm gia nhập WTO, năng lực của ngành logistics Việt Nam gia tăng đáng kể. (B1) Bảng 1: Chỉ số LPI Việt Nam từ 2007 đến 2014 Vận chuyển Năng lực Cơ sởhạ Truy xuất Giao hàng Năm XếphạngLPI Điểm LPI Hảiquan hàng cung cấp tầng hàng hóa đúng hạn hóaquốc tế dịch vụ 2007 53 2.89 2.89 2.50 3.00 2.80 2.90 3.22 2010 53 2.96 2.68 2.56 3.04 2.89 3.10 3.44 2012 53 3.00 2.65 2.68 3.14 2.68 3.16 3.64 2014 48 3.15 2.81 3.11 3.22 3.09 3.19 3.49 Nguồn: WB Với hơn 1.200 DN cung cấp dịch vụ logistics, chủ yếu tập trung tại TP.HCM và Hà Nội. Trong số đó, khoảng 900 DN là đại lý vận tải (khoảng 70% là DN nhỏ và vừa) cùng 25 DN logistics đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam và một loạt các doanh nghiệp tiêu biểu như Sotrans, Transimex Saigon, VinaFreight, Vinapco, Gemadept, SAFI …Ngành logistics đang đáp ứng một thị trường trị giá tương đương 37- 40 tỉ USD có tốc độ tăng trưởng hàng năm sấp xỉ 20%. Tuy nhiên so với các quốc gia trong khu vực thì những kết quả này còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của ngành logistics cũng như chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của phát triển kinh tế và hội nhập của đất nước. Chi phí logistics trên GDPcủa Việt nam còn khá cao so với các quốc gia trên thế giới và khu vực.(H1) 344 Hình 1: Chi phí logistics theo % GDP năm 2014 Nguồn: StoxPlus, 2015 Bên cạnh đó, hiệu suất logistics còn thấp so với nhiều quốc gia trong ASEAN. Theo báo cáo của WB được thực hiện hai năm một lần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xuất khẩu nông sản Phát triển kinh tế Năng lực ngành logistics Việt Nam Cơ cấu chủng loại dịch vụ Mạng lưới hạ tầng logisticsGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 168 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 147 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 121 0 0 -
Bài giảng Chính trị - Bài 5: Phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con người ở Việt Nam
33 trang 120 0 0 -
Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
13 trang 119 0 0 -
Đề tài Quy trình sản xuất xúc xích xông khói
86 trang 114 0 0 -
6 trang 99 0 0