Danh mục

Nắp ấm cây thuốc quý trị gan nhiễm mỡ

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.08 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm của cây nắp ấm.Nắp ấm còn có tên cây bình nước, nắp bình cất, nắp nước, trư lung thảo, bình nước kỳ quan, cây bắt mồi, trư tử lung (Trung Quốc). Tên khoa học: Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce. Thuộc họ nắp ấm Nepenthaceae. Theo tài liệu ở Việt Nam có 5 loài, mọc leo, hoặc dựa vào cây khác. Chúng tôi gặp loài N.annamensis ở Khánh Hòa, Bà Rịa, Lâm Đồng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nắp ấm cây thuốc quý trị gan nhiễm mỡNắp ấm cây thuốc quý trị gan nhiễm mỡĐặc điểm của cây nắp ấmNắp ấm còn có tên cây bình nước, nắp bình cất, nắp nước, trư lung thảo, bình nước kỳquan, cây bắt mồi, trư tử lung (Trung Quốc). Tên khoa học: Nepenthes mirabilis (Lour.)Druce. Thuộc họ nắp ấm Nepenthaceae.Theo tài liệu ở Việt Nam có 5 loài, mọc leo, hoặc dựa vào cây khác. Chúng tôi gặp loàiN.annamensis ở Khánh Hòa, Bà Rịa, Lâm Đồng. Loài N. mirabilis ở Bình Dương, KiênGiang. Loài N. Thorelii ở Bình Phước, Bà Rịa. Loài N. distillarotia L. ở Bình Thuận. Cácloài trên đều phân bố vùng đất chua, đất phèn hoặc đất đầm lầy, trên núi mọc ở thunglũng có suối ấm quanh năm.Nắp ấm thân hình trụ, màu lục nhạt lúc non, màu nâu sậm lúc già, lúc đầu non có lôngsau nhẵn, thân rất dai, đường kính 5-6mm (loại thấp), 10-20mm (loại cao). Lá có cuốngôm thân, phiến dài hình bầu dục thuôn, gân song song. Cuối lá có cuống dài, tùy loài(nhỏ) 1-2 vòng xoắn, lớn 3 vòng xoắn tương ứng bình to chứa nhiều mồi côn trùng, nắpbình trái xoan, cuống bình dài 5-20cm.Cụm hoa chùy mảnh mọc thẳng đứng, đực hoặc cái 2 hoa. Quả nang chứa nhiều hạt mảnhvà dài.Mùa ra hoa tháng 5-10, quả tháng 11-12.Phân bố: loài của nhiệt đới, phân bố chủ yếu ở Nam Trung Quốc và Việt Nam, thườnggặp từ Quảng Trị trở vào các tỉnh Tây Nguyên cho tới Cà Mau.Công dụng của cây nắp ấmBộ phận dùng: thu hái toàn cây, đem về rửa nhanh, thái nhỏ, phơi khô để dành, dùngriêng hoặc phối hợp những vị thuốc khác.Tính vị, tác dụng: vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, hóa đàm, chỉkhái, tiêu viêm, hạ huyết áp.Công dụng: theo kinh nghiệm dân gian, dùng thân cây sắc uống trị tiêu chảy và hoa sắcuống thơm.Ở Trung Quốc dùng trị: viêm gan hoàng đản; đau loét dạ dày-tá tràng; sỏi niệu đạo, bệnhđường tiết niệu; cao huyết áp, đái tháo đường; cảm mạo, ho gà, ho, khái huyết (ho ramáu).Liều dùng: 15-30g hoặc 30-60g khô.Đơn thuốc sử dụng có cây nắp ấmGan nhiễm mỡ (dựa vào siêu âm và kết quả xét nghiệm máu): toàn cây nắp ấm phơi khô,liều dùng 30-50g/ngày.Cách dùng: nấu với 3 lít nước giữ sôi lửa 20 phút, để nguội uống thay trà hàng ngày. Liêntục 30 ngày, có thể dùng liên tục 3 tháng, kết quả rất tốt, chúng tôi chưa gặp phản ứngnào.Sỏi thận, sỏi đường niệu: nắp ấm 30g, dây bòng bong 20g, bạch tật lê 12g, thương nhỉ tử12g, mộc hương 6g, trần bì 6g. Nấu với 1.500ml, còn 600ml chia 3 lần uống/ngày. Đơnnày có thể dùng 30 ngày.Đái tháo đường, khát nước nhiều, khô cổ: nắp ấm 30g, giảo cổ lam 25g, thiên môn đông25g. Nấu với 3 lít nước giữ sôi 20 phút. Chia 3-4 lần uống trong ngày, liên tục 1-3 tháng.Theo dõi đường huyết thường xuyên.Chú ý khi dùng vị thuốc nắp ấm:- Không dùng cho phụ nữ có thai.- Người hay tiểu đêm không uống nắp ấm vào chiều-tối, nên uống sáng-trưa.- Uống nước nắp ấm nước tiểu sẽ có màu đỏ sẫm như màu cà phê, không phải lo lắng.

Tài liệu được xem nhiều: