Dược động học thay đổi ở bệnh nhân bỏng diện rộng có thể làm giảm nồng độ aminoglycoside huyết thanh, vì vậy khi điều trị bằng Nebcin cho những bệnh nhân như vậy cần phải đo nồng độ huyết thanh để xác định liều dùng thích hợp.Ở bệnh nhân cao tuổi chức năng thận có thể giảm, nhưng không biểu hiện rõ ở những kết quả xét nghiệm thường qui như BUN hay creatinine huyết thanh. Nên xác định độ thanh thải creatinine vì sẽ chính xác hơn. Cần theo dõi thật chặt chẽ chức năng thận khi điều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NEBCIN (Kỳ 4) NEBCIN (Kỳ 4) Dược động học thay đổi ở bệnh nhân bỏng diện rộng có thể làm giảm nồngđộ aminoglycoside huyết thanh, vì vậy khi điều trị bằng Nebcin cho những bệnhnhân như vậy cần phải đo nồng độ huyết thanh để xác định liều dùng thích hợp. Ở bệnh nhân cao tuổi chức năng thận có thể giảm, nhưng không biểu hiệnrõ ở những kết quả xét nghiệm thường qui như BUN hay creatinine huyết thanh.Nên xác định độ thanh thải creatinine vì sẽ chính xác hơn. Cần theo dõi thật chặtchẽ chức năng thận khi điều trị với aminoglycoside ở các bệnh nhân này. Tỉ lệ độc trên thận gia tăng khi dùng đồng thời aminoglycoside vàcephalosporin đã được báo cáo. Cẩn thận khi dùng aminoglycoside ở bệnh nhân bị bệnh ở hệ cơ, như bệnhnhược cơ, bệnh Parkinson, vì có thể làm tình trạng yếu cơ nặng thêm, do thuốc tácdụng tương tự curare ở nơi tiếp giáp thần kinh cơ. Aminoglycoside có thể được hấp thu với số lượng đáng kể khi dùng ở dạngtưới hay bôi tại chỗ, do đó có thể gây độc với thận, và thần kinh. Aminoglycoside dùng dưới kết mạc và/hoặc trong mắt chưa được chấpthuận. Đã có báo cáo aminoglycoside, bao gồm tobramycin, gây hoại tử điểm vàngkhi dùng bằng đường này. Xem phần Thận trọng lúc dùng về vấn đề dùng đồng thời với thuốc lợi tiểumạnh, và dùng kết hợp hay kế tiếp với các thuốc độc với thận hay độc với thầnkinh khác. Các kháng sinh loại b-lactam gây mất hoạt tính của tobramycin và cácaminoglycoside khác đã được báo cáo in vitro và ở các bệnh nhân suy thận nặng.Không thấy có đặc tính này ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường khitiêm bằng hai đường riêng biệt. Điều trị với tobramycin có thể làm phát triển quá mức các chủng vi khuẩnkhông nhạy cảm. Nếu có xảy ra, nên áp dụng phương pháp điều trị thích hợp. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi kê đơn Nebcin và các aminoglycosidekhác, vì các thuốc này có khả năng gây độc trên tai và thận. Độc tính thần kinh, có thể biểu hiện bởi triệu chứng độc tính trên thính giácvà trên tiền đình. Tổn thương về thính giác thường không hồi phục, ở cả hai bên,có thể một phần hay toàn phần. Tổn thương dây thần kinh số 8 và độc tính trênthận xảy ra phần lớn do dùng aminoglycoside ở bệnh nhân có sẵn tổn thương thận,hoặc có chức năng thận bình thường nhưng dùng thuốc trong thời gian dài hơnhoặc liều cao hơn chỉ định. Những biểu hiện khác của độc tính trên thần kinh cóthể gồm : tê, cảm giác da bị châm chích, cơ co rút, chứng co giật. Nguy cơ điếc doaminoglycoside càng tăng khi nồng độ đỉnh và nồng độ cặn trong huyết thanhcàng cao. Tổn thương ốc tai có thể không có các triệu chứng báo trước độc tínhtrên dây thần kinh số 8, và trường hợp điếc hai bên, một phần hay toàn phần, cóthể tiếp tục tiến triển sau khi ngừng thuốc. Những biểu hiện rõ ràng của độc tính trên thận, xuất hiện sau khi ngưngđiều trị một vài ngày hiếm khi xảy ra. Độc với thận do aminoglycoside thường cóthể hồi phục. Nên theo dõi sát chức năng thận và dây thần kinh số 8 ở những bệnh nhânđã biết hay nghi ngờ suy thận, và ở những bệnh nhân lúc đầu chức năng thận bìnhthường, nhưng trong khi điều trị lại có dấu hiệu suy thận. Trong quá trình điều trị,nên theo dõi định kỳ nồng độ đỉnh và nồng độ cặn của aminoglycoside trong huyếtthanh để đảm bảo nồng độ thuốc vừa đủ nhằm tránh nồng độ gây độc. Nồng độthuốc trong huyết thanh không nên vượt quá 12 mg/mL trong thời gian dài. Nồngđộ cặn tăng cao (trên 2 mg/mL) có thể là dấu hiệu tích lũy thuốc tại mô. Sự tíchlũy thuốc, nồng độ đỉnh quá cao, lớn tuổi, liều dùng tăng dần là những yếu tố gópphần gây độc tính trên tai và thận (xem phần Chú ý đề phòng). Nên xét nghiệmnước tiểu để phát hiện giảm tỷ trọng, tăng protein niệu, tế bào và trụ niệu. Nên đođịnh kỳ BUN, creatinine huyết thanh, độ thanh thải creatinine. Nếu có thể, nên đothính lực đồ nhiều lần ở bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là các bệnh nhân có nguy cơcao. Khi có dấu hiệu tổn thương chức năng thận, tiền đình hoặc ốc tai, cần ngưngthuốc hoặc điều chỉnh lại liều. Sử dụng cho trẻ em : Xem phần Chỉ định và Liều lượng. Cẩn thận khi dùng Nebcin cho trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non vì thận của trẻ chưahoàn chỉnh, khiến cho thời gian bán hủy thuốc kéo dài. Tránh dùng đồng thời hay kế tiếp với các kháng sinh gây độc thần kinhvà/hoặc độc với thận khác, đặc biệt là các aminoglycoside khác (thí dụ amikacin,streptomycin, neomycin, kanamycin, gentamicin và paromomycin), cephaloridine,viomycin, polymyxin B, colistin, cisplatin, vancomycin. Những yếu tố khác làmtăng nguy cơ bao gồm tuổi cao, mất nước. Không nên dùng đồng thời aminoglycoside với thuốc lợi tiểu mạnh, nhưacid ethacrynic, furosemide. Bản thân một số thuốc lợi tiểu cũng gây độc cho tai,và việc sử dụng thuốc lợi tiểu đường tĩnh mạ ...