Không - thời gian văn hóa của sự ra đời nghệ thuật sân khấu Cải lương là mảnh đất Nam Bộ - nói riết ráo hơn là miền đồng bằng sông Cửu Long ở vài thập kỉ đầu (10 – 30) của thế kỉ này.
Quy chiếu về tộc Kinh Việt thì mảnh đất Nam Bộ là “đất mới”, “mới” đây là tương đối so với Đất Tổ Bắc Bộ lưu vực sông Hồng “quê hương buổi đầu của người Việt” (Phạm Văn Đồng), cũng tương đối mới so với mảnh đất miền Trung Thuận Quảng.
...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nền cảnh địa - văn hóa của nghệ thuật sân khấu Cải lương
N n c nh đ a - văn hóa c a
ngh thu t sân kh u C i lương
Không - th i gian văn hóa c a s ra đ i ngh thu t sân kh u C i
lương là m nh đ t Nam B - nói ri t ráo hơn là mi n đ ng b ng sông C u
Long vài th p k đ u (10 – 30) c a th k này.
Quy chi u v t c Kinh Vi t thì m nh đ t Nam B là “đ t m i”, “m i”
đây là tương đ i so v i Đ t T B c B lưu v c sông H ng “quê hương
bu i đ u c a ngư i Vi t” (Ph m Văn Đ ng), cũng tương đ i m i so v i
m nh đ t mi n Trung Thu n Qu ng.
Trong làng các anh ch em ca k ch dân t c thì sân kh u c i lương
cũng m i hơn sân kh u chèo, tu ng dù cho đ n nay c i lương cũng đã
bư c vào tu i “c lai hi” thư ng th , thư ng thư ng th r i.
Theo sách Hí phư ng ph l c c a tr ng nguyên Lương Th Vinh
b n in đ i C nh Th ng (1501) thì tr ng Lư ng d a vào tài li u cũ cũng ch
có th truy ngư c đ n các v t sư phư ng Hí th k X – XI th i Đinh -
Ti n Lê – Lý v i Ưu bà Ph m Th Trân, nh v ông làng Sai t T Đ o
H nh, Đào Nương.
Không gian văn hóa các chi ng CHÈO phân b đ m đ c b nx c
Đông Nam Đoài B c c a châu th B c b , nh t loãng d n vào các x
Thanh - Ngh và hình như trư c đây không vư t n i Hoành sơn, sông
Gianh n u ta không coi hát “b tr o” c a mi n Trung là chèo mà có th
phân l p thành m t lo i hình ngh thu t khác. Tôi m n phép gi i sân kh u
h c Vi t Nam đ nh tính chèo là ngh thu t sân kh u ca múa nông dân
mi n B c, đ c bi t là chèo sân đình.
Tu ng B c cũng giõ T v i chèo, vào tháng Tám l ch ta (Trung thu).
Tôi đã xem s chép v kép hát Lý Nguyên Cát tù binh Nguyên Mông th i
Tr n đư c gi l i cung đình d y ca múa, chép Thái sư Tr n Nh t Du t mê
hý khúc c ngày, chép Dương Nh t L con nhà đào kép đư c quí t c Tr n
nh n làm con và đo t ngôi nhà Tr n m t đo n cu i th k XIV. Tôi đã đư c
nhi u nàh sân kh u h c tài danh gi ng gi i v tu ng ta riêng và khác
tu ng Tàu, song tôi v n th y tu ng ng m ch t ngo i sinh Hoa hơn chèo và
tôi xin m n phép đ nh tính Tu ng v n là ngh thu t sân kh u ca múa cung
đình (tu ng pho) sau m i d n dà dân gian hóa (tu ng đ Nghêu Sò ÔSc
H n ch ng h n). K i còn có nh ng d bi t gi a tu ng B c, tu ng Trung và
tu ng Nam…
Có l không gian văn hóa tu ng lan to t mi n B c, r c r mi n
Trung t t h i Đào Duy T (XVII) đ n th i Đào T n (n a cu i th k XIX) và
lan t a hát b i (b ?) đ n mi n Nam. Rõ ràng không gian văn hóa tu ng
phát tri n n r ng hơn không gian văn hóa chèo và khó nói chèo tr c ti p
đóng góp ng n ngu n cho sân kh u c i lương trong khi ta có th nói như
v y v hát b i. Hát B - Ca ra b c a “Tu ng”.
Ngh thu t c i lương, em út c a ngh thu t ca k ch dân t c hình
như cũng khó mà có t gi y khai chính xác v năm tháng ra đ i c a nó
cho dù đã có nhi u b c tài hoa vi t v Hí ngh c i lương, nào Sơn
Nam,nào Vương H ng S n, nào Hoàng Như Mai… Trong công trình kh o
c u Cá tính c a mi n Nam (Đông Ph , Sài Gòn, 1974) ph l c I Hí ngh
c i lương (tr.138-144) Sơn Nam đã trích tr n bài trong Nông c mín đàm
s 12, năm th 16 ngày 19-4-1917 tư ng thu t bu i di n thuy t v Hí
ngh là m t ngh nên c i lương c a ông Lương Kh c Ninh. Có m t quy n
kh o c u công phu c a ông Vương H ng S n C i lương đã đư c 50 tu i
(Nam Chi, Sài Gòn – 1970 ?), H Bi u Chánh là m t trong nh ng ngư i
ng h vi c sáng l p ngành sân kh u C i lương (1910-1920). V y đ t s
ra đ i c a sân kh u c i lương vào nh ng năm 10 c a th k XX là h p
nh . Đ n th p k 30 thì sân kh u c i lươn đã đ nh hình và phát tri n r t
đ m đ c “Cá tính mi n Nam” mà l i có s c lan to ra c nư c v sau.
Đ c và h c Vương H ng S n, Sơn Nam, Hoàng Như Mai, M ch
Quang, Nguy n Văn Trung… tôi có vài thu ho ch nh bé sau đây :
1- Đ t Nam B có cơ t ng văn hóa Khơ-me r i t th k XVII có m t
l p ph d y văn hóa Vi t lan d n t Đông sang Tây Nam b , thành n n
t ng văn hóa Đ ng Nai – Gia Đ nh dân Vi t chuyên ch di s n văn hóa
Vi t t Trung Nam b vàp mi n “đ t m i”. “Đ t m i” còn thu hút ngư i
Hoa, ngư i Chà, ngư i n…
Giao lưu và giao hòa văn hóa. Thích nghi và bi n đ i. N y sinh cái
m i : Hò mi n Nam, nói thơ Vân Tiên… Hát b i (tu ng đ m nh hư ng
Hoa) ph bi n, m i ngư i ưa thích. Nhi u gánh hát b i riêng c a quan to,
nhà giàu t th i Lê Văn Duy t (đ u XIX). Xu t hi n m t t ng l p trung -
thư ng lưu và trên n n t ng làm ăn kh m khá, dù c c nh c nhưng nhàn
r i. T đó n y sinh phong trào ca nh c tài t , g c t nhã nh c mi n Phú
Xuân - Thu n Hóa (Hu ).
2 – Đ t r ng, ngư i thưa, làm ăn mau khá, lúa dư, hàng dư, h
sông r ch ch ng ch t. N y sinh dân thương h (buôn bán b ng xu ng ghe)
và “đ o đi buôn”:
Đ o nào vui b ng đ o đi buôn
Xu ng bi n lên ngu n, g o ch nư c sông
nh ng vùng “giao th y” (nư c ng t/nư c m n = nư c l )
m c lên các th t , th tr n ki u như :
Nhà Bè nư c ch y chia hai
Ai v Gia Đ nh, Đ ng Nai thì v .
Đ t r ng rãi, nông ...