Thông tin tài liệu:
SCHERING-PLOUGH dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 50 mg/2 ml : lọ 2 ml, hộp 1 lọ.dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 100 mg/2 ml : lọ 2 ml, hộp 1 lọ.dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 200 mg/2 ml : lọ 2 ml, hộp 1 lọ.THÀNH PHẦNcho 1 lọNetilmicin sulfate50 mgcho 1 lọNetilmicin sulfate100 mgcho 1 lọNetilmicin sulfate200 mgTÍNH CHẤT Netilmicin sulfate là 1 kháng sinh bán tổng hợp, tan trong nước, thuộc nhóm aminoglycoside.DƯỢC LỰC Netilmicin là một kháng sinh diệt khuẩn. Vi khuẩn học : Netilmicin là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NETROMYCIN IM/IV (Kỳ 1) NETROMYCIN IM/IV (Kỳ 1) SCHERING-PLOUGH dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 50 mg/2 ml : lọ 2 ml, hộp 1lọ. dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 100 mg/2 ml : lọ 2 ml, hộp 1lọ. dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 200 mg/2 ml : lọ 2 ml, hộp 1lọ. THÀNH PHẦN cho 1 lọ Netilmicin sulfate 50 mg cho 1 lọ Netilmicin sulfate 100 mg cho 1 lọ Netilmicin sulfate 200 mg TÍNH CHẤT Netilmicin sulfate là 1 kháng sinh bán tổng hợp, tan trong nước, thuộcnhóm aminoglycoside. DƯỢC LỰC Netilmicin là một kháng sinh diệt khuẩn. Vi khuẩn học : Netilmicin là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn nhanh,tác động bằng cách ức chế sự tổng hợp bình thường của protéine ở các vi khuẩnnhạy cảm. Netilmicin tác động ở nồng độ thấp chống lại nhiều loại vi khuẩn gâybệnh bao gồm Escherichia coli, các vi khuẩn nhóm Klebsiella-Enterobacter-Serratia, Citrobacter sp, Proteus sp (indole dương tính và indole âm tính), bao gồmProteus mirabilis, P. morganii, P. rettgeri, P. vulgaris, Pseudomonas aeruginosa vàNeisseria gonorrhoeae. Netilmicin cũng có tác động in vitro trên các vi khuẩnphân lập Hemophilus influenzae, Salmonella sp, Shigella sp và trênStaphylococcus tạo pénicillinase và không tạo pénicillinase kể cả các chủng khángmethicilin. Một số chủng thuộc Providencia sp, Acinetobacter sp và Aeromonas spcũng nhạy cảm với netilmicin. Nhiều dòng vi khuẩn đề kháng với các aminoglycoside khác, thí dụ nhưkanamycine, gentamicine, tobramycine và sisomicine thì nhạy cảm với netilmicintrong điều kiện in vitro. Đôi khi các dòng đã được xác định đề kháng vớiamikacine nhưng lại nhạy cảm với netilmicin. Sự phối hợp netilmicin và pénicilline G tạo một tác động diệt khuẩn hiệpđồng chống lại phần lớn các chủng Streptococcus faecalis (Enterococcus). Tácđộng phối hợp của netilmicin và carbenicilline hoặc ticarcilline có tính hiệp đồngtrên nhiều chủng Pseudomonas aeruginosa. Hơn nữa, nhiều chủng cô lập Serratiađề kháng với nhiều kháng sinh bị ức chế bởi tác dụng hiệp đồng của netilmicin vàcarbenicilline, azlocilline, mezlocilline, cefamandole, cefotaxime hay moxalactam.Các xét nghiệm về tính đồng vận của kháng sinh là rất cần thiết. Xét nghiệm về tính nhạy cảm : Nếu dùng phương pháp đĩa để thử nghiệmtính nhạy cảm như Bauer và cộng sự mô tả, một đĩa chứa 30 mg netilmicin sẽ tạomột vùng ức chế có đường kính 17 mm hoặc lớn hơn cho thấy tính nhạy cảm củanetilmicin trên các vi khuẩn phân lập từ các loài không phải Pseudomonasaeruginosa. Với Pseudomonas aeruginosa, tính nhạy cảm của netilmicin được biểu hiệnbởi một vùng ức chế có đường kính 12 mm hoặc lớn hơn. Vùng ức chế nhỏ hơn 12mm ở Pseudomonas aeruginosa và nhỏ hơn 17 mm trên các loài khác chứng tỏ vikhuẩn rất có thể có khả năng đề kháng. Do Pseudomonas đáp ứng khác hơn với độ phân tán của métilmicine trênxét nghiệm nhạy cảm bằng đĩa thạch so với Enterobacteriaceae và Staphylococcus,người ta sử dụng kích thước vùng vô khuẩn khác để phân biệt vi khuẩn nhạy cảmvà đề kháng. Trên lâm sàng, sự khác biệt này không có nghĩa là tác động kém hơn. Nếuvùng ức chế nằm giữa giá trị 12 và 17 mm, xét nghiệm oxidase dương tính cũngnhư các phương pháp nhận diện khác sẽ chứng minh được khả năng hiện diện củapseudomonas nhạy cảm. Trong một vài trường hợp nhất định, đặc biệt với các chủng Pseudomonasaeruginosa, có thể cần phải làm thêm xét nghiệm nhạy cảm bằng phương pháp ốngnghiệm hay phương pháp pha loãng thạch ; nên dùng dung dịch chuẩn netilmicinđể làm xét nghiệm này.