Danh mục

NETROMYCIN IM/IV (Kỳ 3) Mặc dù độc tính trên tai của netilmicin không thường xuyên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 109.28 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NETROMYCIN IM/IV (Kỳ 3)Mặc dù độc tính trên tai của netilmicin không thường xuyên và biểu hiện nhẹ hơn so với các aminoglycoside khác, cũng có thể xảy ra giảm thính lực và rối loạn chức năng tiền đình, chủ yếu ở những bệnh nhân có tổn thương thận từ trước và những bệnh nhân có chức năng thận bình thường được điều trị với liều cao hơn và/hoặc thời gian điều trị lâu hơn mức độ thông thường khuyên dùng.Nên khảo sát chức năng thận và dây thần kinh sọ số 8 trong khi điều trị, đặc biệt ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NETROMYCIN IM/IV (Kỳ 3) Mặc dù độc tính trên tai của netilmicin không thường xuyên NETROMYCIN IM/IV (Kỳ 3) Mặc dù độc tính trên tai của netilmicin không thường xuyên và biểu hiệnnhẹ hơn so với các aminoglycoside khác, cũng có thể xảy ra giảm thính lực và rốiloạn chức năng tiền đình, chủ yếu ở những bệnh nhân có tổn thương thận từ trướcvà những bệnh nhân có chức năng thận bình thường được điều trị với liều cao hơnvà/hoặc thời gian điều trị lâu hơn mức độ thông thường khuyên dùng. Nên khảo sát chức năng thận và dây thần kinh sọ số 8 trong khi điều trị, đặcbiệt ở các bệnh nhân đã có hoặc nghi ngờ bị giảm chức năng thận thì nên khảo sátthêm lúc bắt đầu điều trị. Nên khảo sát nước tiểu để xác định sự giảm tỉ trọng đặc hiệu, tăng bài tiếtprotéine và có sự hiện diện của tế bào hoặc các trụ niệu. Nên kiểm tra định kỳ BUN, créatinine huyết thanh hay thanh thảicréatinine. Khi có thể, khuyên nên làm thính lực đồ định kỳ, đặc biệt ở nhữngbệnh nhân có nguy cơ tai biến cao. Cần chỉnh liều hoặc ngưng dùng thuốc nếu cócác bằng chứng độc tính trên tai và trên thận. Như với các aminoglycoside kháchoặc những trường hợp hiếm gặp, sự thay đổi chức năng thận và dây thần kinh số8 có thể không xuất hiện cho đến sau khi điều trị hoàn toàn. Nên xác định nồng độ aminoglycoside trong huyết thanh để bảo đảm rằngthuốc đạt được nồng độ thích đáng và tránh ngưỡng độc hại. Khi khảo sát nồng độtối đa netilmicin, nên tránh dùng kéo dài các nồng độ trên 16 mg/ml. Nồng độ tốiđa và/hoặc tối thiểu trong huyết thanh của aminoglycoside quá lớn có thể làm tăngđộc tính trên thận và dây thần kinh sọ số 8. Nồng độ tối thiểu (ngay trước khi dùngliều kế tiếp) thường sẽ ở trong khoảng 0,5-2 mg/ml với liều khuyến cáo sử dụng.Nên tránh các nồng độ tối thiểu trên 4 mg/ml. Ở bệnh nhân bị phỏng diện rộng, dược động của thuốc bị biến đổi có thểdẫn đến sự giảm các nồng độ aminoglycoside trong huyết thanh. Việc đo nồng độnetilmicin trong huyết thanh đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân này để làm cơsở điều chỉnh liều. Các kháng sinh có độc tính trên thần kinh hay thận có thể được hấp thuđáng kể từ bề mặt cơ thể sau khi thoa hoặc đắp tại chỗ. Nên lưu ý khả năng độchại của các kháng sinh này khi điều trị bằng cách này. Gia tăng độc tính trên thận được ghi nhận sau khi dùng đồng thời các khángsinh aminoglycoside và céphalosporine. Mặc dù sự ức chế thần kinh-cơ và liệt hô hấp chưa là vấn đề được đặt raqua các thử nghiệm lâm sàng, hiện tượng này đã được ghi nhận ở thú được chodùng netilmicin với liều cao hơn đáng kể so với liều dùng trên lâm sàng, do đó,nên xem xét khả năng này xảy ra ở người, nhất là khi sử dụng aminoglycoside ởbệnh nhân dùng thuốc gây mê, các chất gây ức chế thần kinh-cơ (như succinylcholine, tubocurarine hay decamethonium) hoặc tiêm truyền lượng lớn citratechống đông máu. Nếu có hiện tượng nghẽn thần kinh cơ, có thể dùng muốicalcium để phục hồi. Nên sử dụng thận trọng các aminoglycoside ở bệnh nhân bị rối loạn thầnkinh-cơ, như chứng nhược cơ nặng hay ngộ độc Clostridium botulinum ở trẻ emhoặc bệnh Parkinson, vì các thuốc này trên lý thuyết làm nặng thêm sự nhược cơdo tác dụng giống curare ở chỗ nối thần kinh-cơ. Ở bệnh nhân lớn tuổi, chức năng thận có thể suy giảm mà không phát hiệnđược rõ ràng qua các xét nghiệm thường quy như BUN hoặc créatinine huyếtthanh. Sự xác định hệ số thanh thải créatinine có thể hữu ích hơn. Cũng như cácaminoglycoside khác, kiểm soát chức năng thận khi điều trị với netilmicin đặc biệtquan trọng ở các bệnh nhân này. Hội chứng giống Fanconi, với nhiễm toan chuyển hóa và có acide amineniệu được báo cáo ở một số trường hợp người lớn và trẻ em được điều trị vớinetilmicin sulfate. Đã chứng minh được tính dị ứng chéo giữa các aminoglycoside. Bệnh nhân phải được cung cấp nước đầy đủ trong quá trình điều trị. In vitro, trộn lẫn một kháng sinh họ aminoglycoside với các loại bêta-lactam (pénicilline hoặc céphalosporine) gây mất hoạt tính lẫn nhau một cách đángkể. Ngay cả khi 1 aminoglycoside và 1 kháng sinh loại pénicilline được sử dụngriêng rẽ bằng các con đường khác nhau, cũng có báo cáo về giảm thời gian bánhủy trong huyết thanh của aminoglycoside hoặc nồng độ aminoglycoside tronghuyết thanh ở các bệnh nhân bị giảm chức năng thận và ở một số bệnh nhân cóchức năng thận bình thường. Thông thường, tác dụng mất hoạt tính như thế củaaminoglycoside chỉ có ý nghĩa về lâm sàng trên những bệnh nhân suy thận trầmtrọng. Việc trị liệu bằng netilmicin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của cácvi khuẩn không nhạy cảm. Nếu xảy ra trường hợp này, phải dùng các trị liệu thíchhợp. Thuốc tiêm Nétromycine có chứa métabisulfite Na và sulfite Na ; các chấtnày có thể gây ra các phản ứng dị ứng bao gồm c ...

Tài liệu được xem nhiều: