Network Access Protection (NAP) DHCP (P2)
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.91 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp theo trong màn hình Configure Settings bạn chọn NAP Enforcement Trong cửa sổ bên phải bạn chọn Allow full network access để đồng ý gán quyền không giới hạn cho Health Policy là Full AccessTương tự bạn tạo một Network là Limit Access Policy nhằm gán quyền nhưng có giới hạn cho Health Policy là Limit Access11 of 20.Trong màn hình Specify Access Permission bạn chọn Access grantedTại cửa sổ Configure Authentication Methods bạn chọn Perform machine health check only12 of 20.Tiếp theo trong màn hình Configure Settings bạn chọn NAP Enforcement Trong cửa sổ bên phải bạn chọn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Network Access Protection (NAP) DHCP (P2)Tiếp theo trong màn hình Configure Settings bạn chọn NAP EnforcementTrong cửa sổ bên phải bạn chọn Allow full network access để đồng ý gán quyền không giới hạn cho HealthPolicy là Full AccessTương tự bạn tạo một Network là Limit Access Policy nhằm gán quyền nhưng có giới hạn cho Health Policy làLimit Access 11 of 20Trong màn hình Specify Access Permission bạn chọn Access grantedTại cửa sổ Configure Authentication Methods bạn chọn Perform machine health check only 12 of 20Tiếp theo trong màn hình Configure Settings bạn chọn NAP EnforcementTrong cửa sổ bên phải bạn chọn Allow limited access để đồng ý gán quyền có giới hạn cho Health Policy làLimit Access 13 of 20Màn hình sau khi tạo 2 Network Policy hoàn tấtĐến đây ta đã hoàn tất việc cấu hình NAP trên DHCP ServerTuy nhiên mặc định tại DHCP Server sẽ không hiểu được các qui định này. Nên tại DHCP bạn chọn Scope tiếptục nhấp phải vào Scope chọn Properties 14 of 20Tiếp tục chọn Tab Network Access Protection (NAP) và chọn Enable for this scopeTiếp tục nhấp phải vào Scope Options chọn Configure Options 15 of 20Chọn Tab Advanced chọn Default Network Access Protection Class trong User ClassTrong Available Options chọn 015 DNS Domain Name nhập giá trị là NoneMàn hình sau khi hoàn tấtNhư vậy đến đây các máy Client nếu thỏa đủ điều kiện Windows Sercurity Health Validator thì được DHCPServer cấp IP một cách hoàn chỉnh nhờ dựa vào Network Policy là Full Access Policy được qui định bởi HealthPolicy là Full Access 16 of 20Các máy Client không thỏa đủ điều kiện Windows Sercurity Health Validator thì được DHCP Server cấp IPnhưng không cấp Default Gateway nhờ dựa vào Network Policy là Limit Access Policy được qui định bởiHealth Policy là Limit AccessBây giờ ta tiếp tục cấu hình NAP cho các máy ClientTại máy PC02 bạn vào Run nhập lệnh napclcfg.mscTrong màn hình NAP Client Configuration bạn Enable thuộc tính DHCP Quarantine Enforcement Client lênVào tiếp Services chọn Network Access Protection Agent và chuyển sang chế động Automatic đồng thờiStart dịch vụ này lênBây giờ ta sẽ tiến hành kiểm tra bằng cách tắt tính năng Firewall của máy Client đi 17 of 20Bật DOS Command lên sẽ thấy máy Client nhận được IP từ DHCP Server tuy nhiên do không bật tính năngFirewall (không thỏa đủ điều kiện do Windows Sercurity Health Validator đặt ra) nên máy Client này khôngnhận được Default GatewayNhư vậy máy Client này chỉ có thể truy cập được torng mạng LAN mà thôi, không thể truy cập Internet đượcMàn hình thông báo quyền của Client bị hạn chế 18 of 20Bây giờ tôi bật tính năng Firewall của máy Client lênVào lại DOS Command sẽ thấy máy nhận IP một cách hoàn chỉnh 19 of 20OK mình vừa trình bày xong phần Network Access Protection (NAP) DHCP trong 70-648, 70-649 của MCSA. Công ty TNHH đầu tư phát triển tin học GC Com Chuyên trang kỹ thuật máy vi tính cho kỹ thuật viên tin học Điện thoại: (073) - 3.511.373 - 6.274.294 Website: http://www.gccom.net 20 of 20
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Network Access Protection (NAP) DHCP (P2)Tiếp theo trong màn hình Configure Settings bạn chọn NAP EnforcementTrong cửa sổ bên phải bạn chọn Allow full network access để đồng ý gán quyền không giới hạn cho HealthPolicy là Full AccessTương tự bạn tạo một Network là Limit Access Policy nhằm gán quyền nhưng có giới hạn cho Health Policy làLimit Access 11 of 20Trong màn hình Specify Access Permission bạn chọn Access grantedTại cửa sổ Configure Authentication Methods bạn chọn Perform machine health check only 12 of 20Tiếp theo trong màn hình Configure Settings bạn chọn NAP EnforcementTrong cửa sổ bên phải bạn chọn Allow limited access để đồng ý gán quyền có giới hạn cho Health Policy làLimit Access 13 of 20Màn hình sau khi tạo 2 Network Policy hoàn tấtĐến đây ta đã hoàn tất việc cấu hình NAP trên DHCP ServerTuy nhiên mặc định tại DHCP Server sẽ không hiểu được các qui định này. Nên tại DHCP bạn chọn Scope tiếptục nhấp phải vào Scope chọn Properties 14 of 20Tiếp tục chọn Tab Network Access Protection (NAP) và chọn Enable for this scopeTiếp tục nhấp phải vào Scope Options chọn Configure Options 15 of 20Chọn Tab Advanced chọn Default Network Access Protection Class trong User ClassTrong Available Options chọn 015 DNS Domain Name nhập giá trị là NoneMàn hình sau khi hoàn tấtNhư vậy đến đây các máy Client nếu thỏa đủ điều kiện Windows Sercurity Health Validator thì được DHCPServer cấp IP một cách hoàn chỉnh nhờ dựa vào Network Policy là Full Access Policy được qui định bởi HealthPolicy là Full Access 16 of 20Các máy Client không thỏa đủ điều kiện Windows Sercurity Health Validator thì được DHCP Server cấp IPnhưng không cấp Default Gateway nhờ dựa vào Network Policy là Limit Access Policy được qui định bởiHealth Policy là Limit AccessBây giờ ta tiếp tục cấu hình NAP cho các máy ClientTại máy PC02 bạn vào Run nhập lệnh napclcfg.mscTrong màn hình NAP Client Configuration bạn Enable thuộc tính DHCP Quarantine Enforcement Client lênVào tiếp Services chọn Network Access Protection Agent và chuyển sang chế động Automatic đồng thờiStart dịch vụ này lênBây giờ ta sẽ tiến hành kiểm tra bằng cách tắt tính năng Firewall của máy Client đi 17 of 20Bật DOS Command lên sẽ thấy máy Client nhận được IP từ DHCP Server tuy nhiên do không bật tính năngFirewall (không thỏa đủ điều kiện do Windows Sercurity Health Validator đặt ra) nên máy Client này khôngnhận được Default GatewayNhư vậy máy Client này chỉ có thể truy cập được torng mạng LAN mà thôi, không thể truy cập Internet đượcMàn hình thông báo quyền của Client bị hạn chế 18 of 20Bây giờ tôi bật tính năng Firewall của máy Client lênVào lại DOS Command sẽ thấy máy nhận IP một cách hoàn chỉnh 19 of 20OK mình vừa trình bày xong phần Network Access Protection (NAP) DHCP trong 70-648, 70-649 của MCSA. Công ty TNHH đầu tư phát triển tin học GC Com Chuyên trang kỹ thuật máy vi tính cho kỹ thuật viên tin học Điện thoại: (073) - 3.511.373 - 6.274.294 Website: http://www.gccom.net 20 of 20
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản trị mạng Cơ sở dữ liệu Hệ điều hành Công nghệ thông tin Tin họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Lý thuyết hệ điều hành: Phần 1 - Nguyễn Kim Tuấn
110 trang 451 0 0 -
52 trang 429 1 0
-
62 trang 401 3 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 377 6 0 -
24 trang 353 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 312 0 0 -
74 trang 294 0 0
-
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - TS. Nguyễn Hoàng Sơn
158 trang 292 0 0 -
13 trang 292 0 0
-
96 trang 291 0 0