Network cơ bản – DHCP – Samba
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 269.38 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu "Network cơ bản – DHCP – Samba" giúp bạn nắm được các lệnh quản trị mạng cơ bản, kiến thức cơ bản về samba, DHCP. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho bạn đọc nghiên cứu và học tập về quản trị mạng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Network cơ bản – DHCP – SambaNetwork cơ bản – DHCP – SambaI. Lệnh quản trị mạng cơ bản - Các lệnh theo dõi mạng căn bản: + ping dùng kiểm tra khả năng kết nối đến một host từ xa. Lệnh ping gởi các thông điệp ICMP echo request và nhận các thông điệp ICMP echo reply do host từ xa phản hồi. ping cũng thống kê các thông số đường truyền đến host từ xa: số packet gởi/nhận, phần trăm packet mất, thời gian thực hiện, rtt (round-trip time), … Ví dụ: ping -c 3 localhost Gởi 3 (c: count) thông điệp ICMP echo request đếnlocalhost. Chú ý lệnh ping localhost thực hiện phân giải địa chỉ bằng cách dùng tập tin /etc/hosts. Đây là tập tin lưu các ánh xạ tên host – IP thiết lập tĩnh. Một số đối số: i (interval) thời gian (tính bằng giây) giữa các lần gởi packet, mặc định 1 giây, chỉ có root mới thiết lập trị dưới 0.2s s (size) kích thước dữ liệu trong packet gởi đi, mặc định là 56 (+8 byte ICMP header = 64 byte). + ifconfig dùng ifconfig Xem tất cả các interface đang hoạt động. ifconfig Xem thông tin của interface if_name. ifconfig -a Xem tất cả các interface, kể cả các interface không active. ifdown Bất hoạt (down) interface if_name. ifup Kích hoạt (up) interface if_name. hostname Xem tên máy tính. netstat -rn Xem Default Gateway. route -n Xem Default Gateway. route delete default Xóa Default Gateway. route add default gw Thêm Default Gateway mới với IP là ip. Thêm route đến mạng con subnet có subnet mask là snetmask, qua gateway ip: route add -net netmask gw Muốn các cấu hình tồn tại khi khởi động lại máy, ta phải lưu vào tập tin/etc/rc.local, tập tin này chạy các custom script sau khi các script hệ thống khởi chạy. - Để cấu hình DNS Client, ta cần hiệu chỉnh tập tin /etc/resolv.conf, các thông số cấu hình: nameserver DNS1 ... nameserver DNSn - Để thay đổi thông tin chứa tên các host, hiệu chỉnh tập tin /etc/hosts, các thông số cấu hình: Host1 ... Hostn Để đặt tên cho máy tính, hiệu chỉnh tập tin /etc/sysconfig/network, các thông số cấu hình: HOSTNAME= # Tên máy clientGATEWAY= # Đặt Default Gateway cho client - Để kích hoạt tính năng IP forwarding, biến máy chạy Linux thành router, hiệu chỉnh tập tin /etc/sysctl.conf, thông số: net.ipv4.ip_forward= # Đặt thành 1 là cho phép IP forward. Nạp lại cấu hình đã chỉnh sửa bằng lệnh: sysctl –p - Thay đổi IP tạm thời: Thay đổi ip tạm thời cho interface có tên ip_name: ifconfig netmask Thay đổi IP có lưu lại trong cấu hình: chọn setup, chọn Network rồi đặt lại IP. Sau đó cập nhật IP bằng lệnh: service network restart Ngoài ra có thể thay đổi bằng cách hiệu chỉnh tập tin:/etc/sysconfig/networkscripts/ifcfg- II. Samba Samba là dịch vụ hỗ trợ chia sẻ tài nguyên trên hệ thống Linux (tập tin, máy in, …) với các hệ thống khác như Linux khác, Windows, … Samba chạy trên nền giao thức SMB (Server Message Block). 1. Cài đặt Kiểm tra Samba đã được cài đặt hay chưa bằng dòng lệnh: #rpm -q samba hoặc #locate samba Nếu Samba đã được cài đặt thì lệnh trên sẽ báo cho biết phiên bản của gói Samba đã cài, nếu chưa thì sẽ có thông báo lỗi. Trường hợp chưa tồn tại gói Samba, có thể download từ trang web Samba:Samba -Opening Windows to a Wider World hay About Rpmfind.Net WWW Server a.k.a. Rufus.W3.Org Nếu lần đầu tiên Samba được cài đặt thì dùng lệnh: #rpm -i samba.rpm Nếu Samba đã được cài đặt trước, muốn nâng cấp lên phiên bản mới thì dùng lệnh: #rpm -U samba.rpm Hoặc có thể cài đặt từ CD-ROM như cách sau: #mount /mnt/cdrom ; mount file system của ổ CD-ROM #cd /mnt/cdrom/Redhat/RPMS #rpm -Uvh Samba-common-2.0.7-8.i386.rpm #rpm -Uvh Samba-2.0.7-8.i386.rpm 2. Cấu hình Samba được cấu hình thông qua tập tin /etc/samba/smb.conf. File smb.conf gồm có 2 phân đoạn chính: [global] chứa thông số điều khiển mọi hoạt động của Samba server workgroup tên workgroup. server string tên máy Linux cài Samba server. hosts allow dãy IP được phép truy cập vào Samba server. Ví dụ: 192.168.1, nghĩa là các máy có IP bắt đầu bằng 192.168.1. đều có thể truy cập vào Samba server.security kiểu bảo mật dùng chia sẻ dữ liệu. Samba hỗ trợ 4 kiểu bảo mật là: user, share, domain và server. + Dùng kiểu user khi máy con yêu cầu kết nối thông qua username/password, đây là dạng bảo mật đơn giản nhất. + Trong cấp độ bảo mật share, các máy con xác nhận quyền của nó trên mỗi đối tượng chia sẻ. passdb backend cơ sở dữ liệu lưu password đăng nhập Samba, thường là tập tin /etc/samba/smbpasswd printing, local master, encrypt password,… có thể tham khảo thêm trong tài liệu Samba HOWTO. [share] khi có một yêu cầu truy xuất từ các máy trạm, Samba sẽ tìm các thư mục chia sẻ trong phân đoạn [share]. Nếu thư mục tồn tại nó sẽ kiểm tra password mà máy trạm cung cấp với mật khẩu Samba, nó sẽ chia sẻ thư mục này qua mạng nếu mật khẩu được thỏa mãn. comment folder chia sẻ path đường dẫn chứa folder được share, dùng đường dẫn tuyệt đối. valid users cho phép user hay nhóm user truy cập vào folder. Các user được cách bởi space, nhóm user thì trước tên nhóm là dấu @. browseable cho phép hiển thị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Network cơ bản – DHCP – SambaNetwork cơ bản – DHCP – SambaI. Lệnh quản trị mạng cơ bản - Các lệnh theo dõi mạng căn bản: + ping dùng kiểm tra khả năng kết nối đến một host từ xa. Lệnh ping gởi các thông điệp ICMP echo request và nhận các thông điệp ICMP echo reply do host từ xa phản hồi. ping cũng thống kê các thông số đường truyền đến host từ xa: số packet gởi/nhận, phần trăm packet mất, thời gian thực hiện, rtt (round-trip time), … Ví dụ: ping -c 3 localhost Gởi 3 (c: count) thông điệp ICMP echo request đếnlocalhost. Chú ý lệnh ping localhost thực hiện phân giải địa chỉ bằng cách dùng tập tin /etc/hosts. Đây là tập tin lưu các ánh xạ tên host – IP thiết lập tĩnh. Một số đối số: i (interval) thời gian (tính bằng giây) giữa các lần gởi packet, mặc định 1 giây, chỉ có root mới thiết lập trị dưới 0.2s s (size) kích thước dữ liệu trong packet gởi đi, mặc định là 56 (+8 byte ICMP header = 64 byte). + ifconfig dùng ifconfig Xem tất cả các interface đang hoạt động. ifconfig Xem thông tin của interface if_name. ifconfig -a Xem tất cả các interface, kể cả các interface không active. ifdown Bất hoạt (down) interface if_name. ifup Kích hoạt (up) interface if_name. hostname Xem tên máy tính. netstat -rn Xem Default Gateway. route -n Xem Default Gateway. route delete default Xóa Default Gateway. route add default gw Thêm Default Gateway mới với IP là ip. Thêm route đến mạng con subnet có subnet mask là snetmask, qua gateway ip: route add -net netmask gw Muốn các cấu hình tồn tại khi khởi động lại máy, ta phải lưu vào tập tin/etc/rc.local, tập tin này chạy các custom script sau khi các script hệ thống khởi chạy. - Để cấu hình DNS Client, ta cần hiệu chỉnh tập tin /etc/resolv.conf, các thông số cấu hình: nameserver DNS1 ... nameserver DNSn - Để thay đổi thông tin chứa tên các host, hiệu chỉnh tập tin /etc/hosts, các thông số cấu hình: Host1 ... Hostn Để đặt tên cho máy tính, hiệu chỉnh tập tin /etc/sysconfig/network, các thông số cấu hình: HOSTNAME= # Tên máy clientGATEWAY= # Đặt Default Gateway cho client - Để kích hoạt tính năng IP forwarding, biến máy chạy Linux thành router, hiệu chỉnh tập tin /etc/sysctl.conf, thông số: net.ipv4.ip_forward= # Đặt thành 1 là cho phép IP forward. Nạp lại cấu hình đã chỉnh sửa bằng lệnh: sysctl –p - Thay đổi IP tạm thời: Thay đổi ip tạm thời cho interface có tên ip_name: ifconfig netmask Thay đổi IP có lưu lại trong cấu hình: chọn setup, chọn Network rồi đặt lại IP. Sau đó cập nhật IP bằng lệnh: service network restart Ngoài ra có thể thay đổi bằng cách hiệu chỉnh tập tin:/etc/sysconfig/networkscripts/ifcfg- II. Samba Samba là dịch vụ hỗ trợ chia sẻ tài nguyên trên hệ thống Linux (tập tin, máy in, …) với các hệ thống khác như Linux khác, Windows, … Samba chạy trên nền giao thức SMB (Server Message Block). 1. Cài đặt Kiểm tra Samba đã được cài đặt hay chưa bằng dòng lệnh: #rpm -q samba hoặc #locate samba Nếu Samba đã được cài đặt thì lệnh trên sẽ báo cho biết phiên bản của gói Samba đã cài, nếu chưa thì sẽ có thông báo lỗi. Trường hợp chưa tồn tại gói Samba, có thể download từ trang web Samba:Samba -Opening Windows to a Wider World hay About Rpmfind.Net WWW Server a.k.a. Rufus.W3.Org Nếu lần đầu tiên Samba được cài đặt thì dùng lệnh: #rpm -i samba.rpm Nếu Samba đã được cài đặt trước, muốn nâng cấp lên phiên bản mới thì dùng lệnh: #rpm -U samba.rpm Hoặc có thể cài đặt từ CD-ROM như cách sau: #mount /mnt/cdrom ; mount file system của ổ CD-ROM #cd /mnt/cdrom/Redhat/RPMS #rpm -Uvh Samba-common-2.0.7-8.i386.rpm #rpm -Uvh Samba-2.0.7-8.i386.rpm 2. Cấu hình Samba được cấu hình thông qua tập tin /etc/samba/smb.conf. File smb.conf gồm có 2 phân đoạn chính: [global] chứa thông số điều khiển mọi hoạt động của Samba server workgroup tên workgroup. server string tên máy Linux cài Samba server. hosts allow dãy IP được phép truy cập vào Samba server. Ví dụ: 192.168.1, nghĩa là các máy có IP bắt đầu bằng 192.168.1. đều có thể truy cập vào Samba server.security kiểu bảo mật dùng chia sẻ dữ liệu. Samba hỗ trợ 4 kiểu bảo mật là: user, share, domain và server. + Dùng kiểu user khi máy con yêu cầu kết nối thông qua username/password, đây là dạng bảo mật đơn giản nhất. + Trong cấp độ bảo mật share, các máy con xác nhận quyền của nó trên mỗi đối tượng chia sẻ. passdb backend cơ sở dữ liệu lưu password đăng nhập Samba, thường là tập tin /etc/samba/smbpasswd printing, local master, encrypt password,… có thể tham khảo thêm trong tài liệu Samba HOWTO. [share] khi có một yêu cầu truy xuất từ các máy trạm, Samba sẽ tìm các thư mục chia sẻ trong phân đoạn [share]. Nếu thư mục tồn tại nó sẽ kiểm tra password mà máy trạm cung cấp với mật khẩu Samba, nó sẽ chia sẻ thư mục này qua mạng nếu mật khẩu được thỏa mãn. comment folder chia sẻ path đường dẫn chứa folder được share, dùng đường dẫn tuyệt đối. valid users cho phép user hay nhóm user truy cập vào folder. Các user được cách bởi space, nhóm user thì trước tên nhóm là dấu @. browseable cho phép hiển thị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản trị mạng Network cơ bản Lệnh quản trị mạng cơ bản Lệnh theo dõi mạng Mạng cục bộ Mạng máy tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 355 1 0
-
Tập bài giảng Thiết kế mạng - ThS. Trần Văn Long, ThS. Trần Đình Tùng (Biên soạn)
222 trang 278 0 0 -
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 265 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 252 1 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 247 0 0 -
20 trang 247 0 0
-
47 trang 239 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 234 0 0 -
80 trang 219 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet trong mạng LAN qua Proxy
38 trang 218 0 0