Thông tin tài liệu:
Nếu bạn vừa với bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã được cấu hình,bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu nó chưa được cấu hình từtrước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh show trước khi bắt đầu cấu hình router. Vàochế độ đặc quyền bằng cách phát lệnh enable, sau đó phát một vài lệnh show để xem nhữnggì chúng hiển thị. Nhớ rằng, lệnh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chếđộ hiện hành. Hãy thử...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nếu bạn vừa với bật routerNếu bạn vừa với bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã được cấu hình,bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu nó chưa được cấu hình từtrước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh show trước khi bắt đầu cấu hình router. Vàochế độ đặc quyền bằng cách phát lệnh enable, sau đó phát một vài lệnh show để xem nhữnggì chúng hiển thị. Nhớ rằng, lệnh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chếđộ hiện hành. Hãy thử với các lệnh duới đây:Router#show interfacesRouter#show ip protocolsRouter#show ip routeRouter#show ip arpKhi vào chế độ đặc quyền bằng cách sử dụng lệnh enable, khi đó bạn sẽ nằm trong chế độtop-level của chế độ đặc quyền, được biết trong tài liệu này là “chế độ cha – parent”. Nó làchế độ mà bạn có thể hiển thị hầu hết các thông tin về router. Như những gì bạn biết, bạn cóthể thực hiện điều đó với các lệnh show. Ở đây bạn có thể biết được về cấu hình của giaodiện. Có thể hiển thị các giao thức IP đang được sử dụng là gì, chẳng hạn như các giao thứcđịnh tuyến động. Bạn có thể xem tuyến và bản định tuyến ARP và một số các tùy chọn quantrọng khác.Khi cấu hình router, bạn sẽ vào trong một số chế độ con để thiết lập các tùy chọn, sau đó trởvề chế độ cha để hiển thị các kết quả. Bạn cũng trở về chế độ cha để vào các chế độ conkhác. Để trở vè chế độ cha, bạn chỉ cần nhấn ctrl-z. Thao tác này sẽ làm các lệnh mà bạn vừaphát ra có hiệu lực và đưa bạn trở về chế độ cha.Cấu hình toàn cụcĐể cấu hình bất cứ tính năng nào của router, bạn phải vào chế độ cấu hình. Đây là chế độcon đầu tiên của chế độ cha. Trong chế độ cha, bạn phát lệnh config.Router#configRouter(config)#Như minh chứng ở trên, nhắc nhở sẽ thay đổi để chỉ thị răng bạn đang ở trong chế độ nào lúcnày.Trong chế độ cấu hình, bạn có thể thiết lập các tùy chọn để sử dụng cho toàn hệ thống,được ám chỉ như là các cấu hình mang tính toàn cục. Cho ví dụ, đặt tên cho router để bạn cóthể dễ dàng nhận ra nó. Bạn có thể thực hiện điều đó trong chế độ cấu hình với lệnhhostname.Router(config)#hostname ExampleNameExampleName(config)#Như minh chứng ở trên, khi bạn thiết lập tên của host với lệnh hostname, nhắc nhở sẽ ngaylập tức thay đổi bằng cách thay thế Router thành ExampleName. (Lưu ý: nên đặt tên cho cácrouter của bạn theo một lược đồ tên có tổ chức).Một lệnh hữu dụng khác được phát từ chế độ cấu hình là lệnh để chỉ định máy chủ DNSnhằm sử dụng cho router:ExampleName(config)#ip name-server aa.bb.cc.ddExampleName(config)#ctrl-ZExampleName#Đây cũng là nơi bạn thiết lập mật khẩu cho chế độ đặc quyền.ExampleName(config)#enable secret examplepasswordExampleName(config)#ctrl-ZExampleName#Cho tới khi bạn nhấn ctrl-Z (hoặc đánh exit cho tới khi bạn vào được chế độ cha) lệnh củabạn mới không bị ảnh hưởng. Bạn có thể vào chế độ cấu hình, phát một vài lệnh khác nhau,sau đó nhấn ctrl-Z để kích hoạt chúng. Mỗi lần bạn nhấn ctrl-Z, bạn sẽ trở về chế độ cha vànhắc:ExampleName#Ở đây bạn sử dụng lệnh show để thẩm định các kết quả của các lệnh mà mình đã phát trongchế độ cấu hình. Để thẩm định các kết quả của lệnh ip name-server, phát lệnh show host.Cấu hình giao diệnViệc đặt tên giao diện Cisco rất đơn giản. Các giao diện riêng biệt được dẫn đến bởi thủ tụcnày:media type slot#/port#Media type là kiểu thiết bị có giao diện là cổng, chẳng hạn như Ethernet, Token Ring, FDDI,nối tiếp,… Số khe chỉ thích hợp với các router cung cấp số khe để bạn có thể cài đặt cácmodul. Các modul gồm có một vài cổng cho thiết bị đã cho. Serie 7200 là một ví dụ. Cácmodul này có thể thay nóng. Bạn có thể remove một modul nào đó ra khỏi khe của nó và thaythế nó bằng một modul khác mà không cần phải ngắt dịch vụ được cấp bởi các modul khácđã cài đặt trong router. Các khe này được đánh số trên router.Số cổng dựa vào cổng tham chiếu với các cổng khác trong modul đó. Việc đánh số được tiếnhành từ trái sang phải và tất cả đều bắt đầu từ số 0, không phải một chữ số.Cho ví dụ, Cisco 7206 là router serie 7200 có 6 khe. Để ám chỉ cho một giao diện là cổng thứba của một modul Ethernet đã được cài đặt trong khe thứ sáu, nó sẽ là giao diện 6/2. Chính vìvậy, để hiển thị cấu hình của giao diện, bạn cần sử dụng lệnh:ExampleName#show interface ethernet 6/2Nếu router của bạn không có các khe, giống như 1600, thì tên giao diện chỉ gồm có:media type port#Cho ví dụ:ExampleName#show interface serial 0Đây là một ví dụ về việc cấu hình một cổng nối tiếp với một địa chỉ IP:ExampleName#configExampleName(config)#interface serial 1/1ExampleName(config-if)#ip address 192.168.155.2 255.255.255.0ExampleName(config-if)#no shutdownExampleName(config-if)#ctrl-ZExampleName#Sau đó thẩm định cấu hình:ExampleName#show interface serial 1/1Lưu ý về lệnh no shutdown. Một giao diện có thể được cấu hình đúng và kết nối vật lýnhưng vẫn gặp phải vấn đề. Trong trạng thái này nó sẽ không hoạt động. Lệnh gây ra lỗi nàylà shutdown.ExampleName(config)#int ...