Danh mục

Ngải tư bệnh (HIV, AIDS) (Kỳ 3)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.47 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thận tinh hao tổn: Tiếp tục kỳ nhiệt hoặc triều nhiệt, gầy gò vô lực, khái thấu khí đoản, tự hãn, miệng khô lưỡi ráo, lưng gối đau mỏi, đàm ho có máu, lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác. - Pháp trị: Tư âm giáng hỏa. - Thuốc: “Tri bá địa hoàng thang” gia giảm. Tri mẫu Sơn thù Hoàng bá Sơn dược 15g 10g 10g 15g Sinh địa Đan bì Ngũ vị tử Phục linh 15g 10g 10g 15gTrạch tả - Gia giảm:10gMạch đông10g. Nếu lưỡi nhợt rêu trắng mỏng, mạch trầm tế thì gia thêm :...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngải tư bệnh (HIV, AIDS) (Kỳ 3) Ngải tư bệnh (HIV, AIDS) (Kỳ 3) 3.5.Thận tinh hao tổn: Tiếp tục kỳ nhiệt hoặc triều nhiệt, gầy gò vô lực, khái thấu khí đoản, tự hãn,miệng khô lưỡi ráo, lưng gối đau mỏi, đàm ho có máu, lưỡi đỏ không rêu, mạch tếsác. - Pháp trị: Tư âm giáng hỏa. - Thuốc: “Tri bá địa hoàng thang” gia giảm. Tri mẫu 15g Sinh địa 15g Sơn thù 10g Đan bì 10g Hoàng bá 10g Ngũ vị tử 10g Sơn dược 15g Phục linh 15g Trạch tả 10g Mạch đông 10g - Gia giảm: . Nếu lưỡi nhợt rêu trắng mỏng, mạch trầm tế thì gia thêm : bột tử hà sa 3g,thỏ ty tử 15g, nhục dung 10g. . Nếu triều nhiệt tư hãn nặng thì thêm : Tần cửu 10g, trích miết giáp 10 (sắctrước). . Nếu bì phu nổi mụn ngứa, lở loét thì gia thêm : địa phụ tử 10g, thổ phụclinh 10g. . Lạnh giá, co giật thì gia thêm : linh dương giác 2g (xung). 3.5. Nghiệm phương: - Tử hoa địa đinh 30g, hãm trà uống . Chỉ định dùng cho những người xétnghiệm huyết thanh có HIV1 (+). - Bản lam căn 50g, hạ khô thảo 30g, sắc hãm thay trà. Chỉ định dùng chongười xét nghiệm có HIV huyết thanh (+) mà chưa phát bệnh AIDS. - “Hoàng kỳ chích cam thảo thang”: Hoàng kỳ 20g, cam thảo 10g, tử thảo15g, đan sâm 15g. Sắc nước uống, mỗi ngày một thang. 4.Tinh hoa lâm sàng (chọn lọc). 4.1.Theo Mag - Wolia Goh (Mỹ): Tác giả đã cho 130 bệnh nhân AIDS uống thuốc thảo mộc dạng “trà thuốc”,trong đó: 43 bệnh nhân uống trong thời gian dưới 3 tháng; 33 bệnh nhân uống từ 3- 5 tháng, 27 bệnh nhân uống từ 6 - 24 tháng (có 19 bệnh nhân bỏ thuốc). Số bệnhnhân còn lại tiến triển tốt: tỷ lệ viêm nhiễm giảm thấp, trọng lượng tăng; tỷ lệ tếbào CD4/CD8 tăng lên (bình thường CD4/CD8 = 1,91); số lượng hồng cầu tăng rõrệt. Theo báo cáo của Migamoto - Koji (tác giả Mỹ, 1996) : dùng bài thuốc“Tiểu sài hồ” điều trị cho 40 bệnh nhân đồng tính luyến ái bị nhiễm HIV (khôngcó triệu chứng lâm sàng 30 bệnh nhân, có triệu chứng tương tự AIDS 4 bệnh nhân,AIDS 6 bệnh nhân) thấy có hiệu quả 65%. Các tác giả cho rằng dùng “tiểu sài hồthang” có thể điều trị rộng rãi cho bệnh nhân nhiễm HIV trước khi phát bệnh (tàiliệu của Ngô Bá Bình - Mỹ quốc dùng thuốc thảo mộc điều trị AIDS tiến triển). 4.2. Biện chứng luận trị aids bằng thuốc Trung y. Theo báo cáo của Vương Kỳ - tạp chí Trung y (Thượng Hải, 4/1995), từtháng 2 năm 1992 đến 9 năm 1993, tác giả ứng dụng thuốc Trung y để điều trị5000 lần cho bệnh nhân AIDS đã thu được kết quả nhất định. Tác giả cho rằngthuốc Trung y điều trị AIDS có những ưu thế rõ ràng. + Phương pháp: - Hư tắc bổ chi hoãn trị kỳ bản, lấy bổ khí kiện tỳ là chủ dùng bổ tỳ ích khíphục phương (xung tế); uống dạng tễ; mỗi ngày 1 tễ , chia 3 lần, uống trong 3tháng. - Thực tắc tả chi, cấp trị kỳ tiêu tuỳ chứng chọn phương. - Bổ hư tả thực, tiêu bản kiêm trị. Đối với hư thực thác tạp dùng pháp tiêubản đồng trị , dùng ích khí thanh nhiệt kiêm táo thấp, hoạt huyết lương huyết phụcphương chi trị đã thu được hiệu qủa nhất định. 4.3. Biện chứng luận trị thuốc Trung y điều trị AIDS: Theo báo cáo của Tô Kỳ, dùng thuốc Trung y điều trị cho 30 bệnh nhânAIDS tại một số nước Phi châu. Sau khi bệnh nhân đã được chẩn đoán xác địnhbằng lâm sàng và xét nghiệm, trong đó triệu chứng tương đương trùng hợp 6 bệnhnhân, phát bệnh AIDS 24. Căn cứ vào biện chứng YHCT tác giả chia số bệnhnhân làm 4 nhóm: - Nhóm phế vị âm hư: 11 bệnh nhân; chọn dùng “sâm linh bạch truật tán”,“bách hợp cố kim thang” gia giảm hoặc dùng “phù chính hợp tễ” gia giảm. - Nhóm tỳ vị hư tổn: 7 bệnh nhân; chọn dùng “bổ trung ích khí thang”,“tiểu sài hồ thang”, “ôn đởm thang” gia giảm và đều có thể dùng thêm “hương saquân lục hoàn” và “nhân sâm qui tỳ hoàn”. - Nhóm tỳ thận lưỡng hao: 10 bệnh nhân; chọn dùng “tứ quân tử thang”,“tứ thần hoàn” gia giảm hoặc “phù chính hợp tễ” gia giảm. - Nhóm nhiệt thịnh đàm ẩm: 2 bệnh nhân; chọn dùng “an cung ngưu hoànghoàn”, “câu đằng ẩm” gia giảm. Tất cả các bệnh nhân trên đều được ngừng thuốctân dược. Hoàn toàn điều trị theo biện chứng YHCT hoặc cho dạng thuốc sắcnâng cao chính khí phối hợp thành phần chủ yếu của bài thuốc là: nhân sâm 12g,hoàng kỳ 20g, cam thảo 12g; Nếu nhấn mạnh chữa triệu chứng phải thêm : sài hồ12g, cương tà 12g, phòng phong 15g.Tuỳ chứng gia giảm mỗi ngày 1 thang sắclấy 200ml nước chia 2 lần uống (sáng, chiều). - Kết quả: dùng từ 6 - 230 ngày, triệu chứng một số bộ phận được cải thiện,máu thường qui chuyển biến tốt. - Tác giả cho rằng: Thờ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: