Ngân hàng câu hỏi môn lịch sử học thuyết kinh tế
Số trang: 8
Loại file: doc
Dung lượng: 138.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
W.P( 1632 - 1687) là một trong những người sáng lập ra học thuyết kinh tế trường phái cổ điển anh. Ông là người áp dụng phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học được gọi là phương pháp khoa học tự nhiên .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngân hàng câu hỏi môn lịch sử học thuyết kinh tế NGÂN HÀNG CÂU HỎI LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT trường chỉ thoả mãn với việc đơn thuần đưa ra những biện KINH TẾ pháp kinh tế hay chỉ mưu tả lại những hiện tượng kinh tế theo Câu 1. Giá trị hàng hoá chính là sự phản ánh giá trị tiền tệ kinh nghiệm như W.Petty đã tiếp cận với các quy luật khách cũng như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu A/S mặt quan =) nghiên cứu lĩnh vực sản xuất . trời. - Trong những t/y đầu tiên W.Petty còn mang nặng tư tưởng TTTrả lời. nhưng trong t/y cuối cùng của ông thì không còn dấu vết củaW.P( 1632 - 1687) là một trong những người sáng lập ra học CNTT. Ông là người đầu tiên nhấn mạnh t/c khách quan củathuyết kinh tế trường phái cổ điển anh. Ông là người áp dụng những quy luật tác động trong XHTB.phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học được gọi là Câu 3. Ptty là người đặt nền móng cho giá trị lao động .phương pháp khoa học tự nhiên . W.Petty có công lao to lớn Trả lời.trong việc nêu ra lí luận về giá trị lao động. Ông đã đưa ra các Trình bày lí luận giá trị lao động : Giá cả tự nhiên và giá cảphạm trù về giá cả hàng hoá. Gồm giá cả tự nhiên và giá cả chính trị (câu 2) - Ông là người đầu tiên đã tìm thấy chỉ số củachính trị. Tuy vậy lí thuyết giá trị lao động của ông còn nhiều giá cả tự nhiên là lao động, thấy được quan hệ giữa lượng giáhạn chế, chưa phân biệt được các phạm trù giá trị giá cả và giá trị và năng suất lao động (tỷ lệ nghịch )trị ... -) Hạn chế mang nặng ....ông tập trung nghiên cứu về giá cả một bên là hàng hoá, một - Lí luận này của ông đã được Ađam Smith kế thừa và phát triểnbên là tiền tức là ông mới chú ý nghiên cứu về mặt lượng. Ông ông đã đưa ra 1 nghị định giá trị trao đổi là do lao động quyếtchỉ giới hạn lao động tạo ra giá trị phụ thuộc lao động khai thác định, giá trị là do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá quyếtvàng và bạc. Ông so sánh giá lao động khai thác vàng và bạc với định. Đây là K/n đúng đắn về giá trị nhưng ông vấp phải vđ giálao động khác, lao động khác chỉ tạo nên của cải ở mức độ so cả sản xuất.sánh với lao động tạo ra tiền. - Đến Ricando, ông đã phân biệt được hai thuộc tính của hàngNhư vậy W.Petty cho rằng lao động tạo ra tiền mới là lao động hoá và đã đưa ra đủ lắt đầy đủ :tạo ra giá trị nên giá trị hàng hoá phụ thuộc vào giá trị của tiền, “ giá trị của hàng hoá hay số lượng của một hàng hoá nào đógiá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị của tiền tệ “ như ánh sáng khác mà hàng hoá đó trao đổi là do số lượng lao động tương đốimặt trăng là sự phản chiếu của ánh sáng mặt trời “ ông đã cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định “ông thấy rõkhông thấy được rằng tiền đo làm thời gian tách làm hai, một nguyên nhân của hàng hóa có giá trị trao đổi. Ông đã CáCHbên là hàng hoá thông thường, một bên là tiễn giá cả là sự biểu MạNG một cách tài tình rằng giá trị hàng hoá giảm khi nănghiện bằng tiền của giá trị. suất lao động tăng lên (dự đoán thiên tài của W. Petty đã được* “ lao động là cha còn đất đai là mẹ của của cải” đây là luận ông luận chứng )điểm nổi tiếng trong lí thuyết giá trị lao động của ông . - Chỉ khi đến Ma rkitng mới phân biệt số 2 thuộc tính của hàng- Xét về mặt của cải (giá trị sử dụng) thì ông đã nêu lên được hoá đó là giá trị sử dụng và giá trị có sự thống nhất biện chứng.nguồn gốc của cải. Đó là lao động của con người. Kết hợp với Đây là chìa để khoá giải quyết một loạt các vấn đề trong KINHyếu tố tự nhiên. Điều này phản ánh TLSX để tạo ra của cải Tế có.- Xét về phương diện giá trị thì luận điểm trên là sai. Chính Như vậy. W. Petty đã đặt nền móng cho hàng hoá giá trị. TừPetty cho rằng giá trị thời gian lao động hao phí quy định nhưng những lí luận của ông , các nhà kinh tế học đã kế thừa và phátsau đó lại cho rằng 2 yếu tố xác định giá trị đó là lao động và tự triển lí luận đó và khi được hoàn thiện bởi Ma rk. đây là công lao to lớn của ông.nhiên.Ông đã nhầm lẫn lao động với tư cách là nguồn gốc của giá trị Câu 4.Ad. Smith là nhà lí luận giá trị lao động song lí luậnvới lao động tư cách là nguồn gốc của giá trị sử dụng. Ông chưa giá trị của ông vẫn chưa đươc nhiều và sai lầm.phát hiện được tính hai mặt của hoạt động sản xuất hàng hoá Trả lời.đó là lao động cụ thể sản xuất lao động trừu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngân hàng câu hỏi môn lịch sử học thuyết kinh tế NGÂN HÀNG CÂU HỎI LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT trường chỉ thoả mãn với việc đơn thuần đưa ra những biện KINH TẾ pháp kinh tế hay chỉ mưu tả lại những hiện tượng kinh tế theo Câu 1. Giá trị hàng hoá chính là sự phản ánh giá trị tiền tệ kinh nghiệm như W.Petty đã tiếp cận với các quy luật khách cũng như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu A/S mặt quan =) nghiên cứu lĩnh vực sản xuất . trời. - Trong những t/y đầu tiên W.Petty còn mang nặng tư tưởng TTTrả lời. nhưng trong t/y cuối cùng của ông thì không còn dấu vết củaW.P( 1632 - 1687) là một trong những người sáng lập ra học CNTT. Ông là người đầu tiên nhấn mạnh t/c khách quan củathuyết kinh tế trường phái cổ điển anh. Ông là người áp dụng những quy luật tác động trong XHTB.phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học được gọi là Câu 3. Ptty là người đặt nền móng cho giá trị lao động .phương pháp khoa học tự nhiên . W.Petty có công lao to lớn Trả lời.trong việc nêu ra lí luận về giá trị lao động. Ông đã đưa ra các Trình bày lí luận giá trị lao động : Giá cả tự nhiên và giá cảphạm trù về giá cả hàng hoá. Gồm giá cả tự nhiên và giá cả chính trị (câu 2) - Ông là người đầu tiên đã tìm thấy chỉ số củachính trị. Tuy vậy lí thuyết giá trị lao động của ông còn nhiều giá cả tự nhiên là lao động, thấy được quan hệ giữa lượng giáhạn chế, chưa phân biệt được các phạm trù giá trị giá cả và giá trị và năng suất lao động (tỷ lệ nghịch )trị ... -) Hạn chế mang nặng ....ông tập trung nghiên cứu về giá cả một bên là hàng hoá, một - Lí luận này của ông đã được Ađam Smith kế thừa và phát triểnbên là tiền tức là ông mới chú ý nghiên cứu về mặt lượng. Ông ông đã đưa ra 1 nghị định giá trị trao đổi là do lao động quyếtchỉ giới hạn lao động tạo ra giá trị phụ thuộc lao động khai thác định, giá trị là do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá quyếtvàng và bạc. Ông so sánh giá lao động khai thác vàng và bạc với định. Đây là K/n đúng đắn về giá trị nhưng ông vấp phải vđ giálao động khác, lao động khác chỉ tạo nên của cải ở mức độ so cả sản xuất.sánh với lao động tạo ra tiền. - Đến Ricando, ông đã phân biệt được hai thuộc tính của hàngNhư vậy W.Petty cho rằng lao động tạo ra tiền mới là lao động hoá và đã đưa ra đủ lắt đầy đủ :tạo ra giá trị nên giá trị hàng hoá phụ thuộc vào giá trị của tiền, “ giá trị của hàng hoá hay số lượng của một hàng hoá nào đógiá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị của tiền tệ “ như ánh sáng khác mà hàng hoá đó trao đổi là do số lượng lao động tương đốimặt trăng là sự phản chiếu của ánh sáng mặt trời “ ông đã cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định “ông thấy rõkhông thấy được rằng tiền đo làm thời gian tách làm hai, một nguyên nhân của hàng hóa có giá trị trao đổi. Ông đã CáCHbên là hàng hoá thông thường, một bên là tiễn giá cả là sự biểu MạNG một cách tài tình rằng giá trị hàng hoá giảm khi nănghiện bằng tiền của giá trị. suất lao động tăng lên (dự đoán thiên tài của W. Petty đã được* “ lao động là cha còn đất đai là mẹ của của cải” đây là luận ông luận chứng )điểm nổi tiếng trong lí thuyết giá trị lao động của ông . - Chỉ khi đến Ma rkitng mới phân biệt số 2 thuộc tính của hàng- Xét về mặt của cải (giá trị sử dụng) thì ông đã nêu lên được hoá đó là giá trị sử dụng và giá trị có sự thống nhất biện chứng.nguồn gốc của cải. Đó là lao động của con người. Kết hợp với Đây là chìa để khoá giải quyết một loạt các vấn đề trong KINHyếu tố tự nhiên. Điều này phản ánh TLSX để tạo ra của cải Tế có.- Xét về phương diện giá trị thì luận điểm trên là sai. Chính Như vậy. W. Petty đã đặt nền móng cho hàng hoá giá trị. TừPetty cho rằng giá trị thời gian lao động hao phí quy định nhưng những lí luận của ông , các nhà kinh tế học đã kế thừa và phátsau đó lại cho rằng 2 yếu tố xác định giá trị đó là lao động và tự triển lí luận đó và khi được hoàn thiện bởi Ma rk. đây là công lao to lớn của ông.nhiên.Ông đã nhầm lẫn lao động với tư cách là nguồn gốc của giá trị Câu 4.Ad. Smith là nhà lí luận giá trị lao động song lí luậnvới lao động tư cách là nguồn gốc của giá trị sử dụng. Ông chưa giá trị của ông vẫn chưa đươc nhiều và sai lầm.phát hiện được tính hai mặt của hoạt động sản xuất hàng hoá Trả lời.đó là lao động cụ thể sản xuất lao động trừu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lịch sử các học thuyêt kinh tế Bài tập học thuyết kinh tế Học thuyết kinh tế Học thuyết trọng thương Ôn tập học thuyết Tài liệu ôn tập học tuyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hỏi - đáp về Lịch sử các học thuyết kinh tế: Phần 1
64 trang 284 1 0 -
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 214 0 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 196 0 0 -
Mô hình đa tác tử và ứng dụng vào bài toán dự báo
10 trang 184 0 0 -
Nghiên cứu tổng quan về kinh tế đất và khai thác các nguồn thu từ đất
24 trang 169 0 0 -
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 164 1 0 -
Tuyển Các bài Tập Nguyên lý Kế toán
64 trang 154 0 0 -
Tiểu luận: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
36 trang 152 0 0 -
Nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế: Phần 2
373 trang 150 0 0 -
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin: Bài 6 - GS.TS. Phạm Quang Phan
13 trang 121 0 0