Danh mục

Ngăn ngừa bệnh suy giảm trí nhớ bằng thuốc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 125.84 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngăn ngừa bệnh suy giảm trí nhớ bằng thuốcSuy giảm trí nhớ hay sa sút trí tuệ thường gọi là lẫn hay đãng trí, là hiện tượng kém dần của trí nhớ và nhận thức do suy thoái không ngừng của não bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngăn ngừa bệnh suy giảm trí nhớ bằng thuốc Ngăn ngừa bệnhsuy giảm trí nhớbằng thuốcSuy giảm trí nhớ hay sa sút trí tuệ thường gọi là lẫn hay đãng trí, làhiện tượng kém dần của trí nhớ và nhận thức do suy thoái khôngngừng của não bộ.Người mắc phải chứng lẫn lúc đầu thường quên những việc mớixảy ra nhưng về sau, khi bệnh trầm trọng, người bệnh gặp phảinhững khó khăn trong giải quyết các vấn đề cần suy nghĩ có tínhchất trừu tượng như tính toán, lập kế hoạch, tính hóa đơn, hiểunhững gì mình đã đọc, tổ chức công việc thường ngày… Ngườibệnh có thể dễ kích động, tranh cãi vô cớ, ăn mặc không phù hợpvới hoàn cảnh. Ở giai đoạn nặng, người bệnh có thể mất địnhhướng, lẫn lộn, không nhớ ngày tháng, không nhớ nơi mình ở,không nhớ những nơi mình đã đi qua, không thể kiểm soát đượcviệc vệ sinh cá nhân, không tự chăm sóc được bản thân… Sa sút trí tuệ cần được phân biệt với tình trạng giảm trí nhớsinh lý của người lớn tuổi (quên lành tính của tuổi già) vốn là hệquả của sự lão hoá, trong đó các quá trình thần kinh bị chậm đi. Sasút trí tuệ do nhiều nguyên nhân gây ra, thường gặp là do nguyênnhân mạch máu, do bệnh Alzheimer. Những thuốc thường được sửdụng để điều trị bệnh suy giảm trí nhớ gồm: Não bộ và hệ thần kinh.Nhóm thuốc ức chế cholinestarase:Nhóm này được sử dụng vì có tình trạng suy giảm thụ thểacetylcholin và nicotin trong hệ thần kinh trung ương ở các bệnhnhân sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer và chính sự khiếm khuyếtnày gây suy giảm nhận thức và suy giảm trí nhớ. Cho tới nay,thuốc kháng men cholinesterase được xem là nhóm thuốc chínhtrong điều trị bệnh Alzheimer và các bệnh sa sút trí tuệ khác.Nhóm thuốc này đã được chứng minh là có hiệu quả hơn placebotrong việc điều trị các triệu chứng của bệnh Alzheimer và các bệnhsa sút trí tuệ khác khi được sử dụng ở giai đoạn bệnh nhẹ hay trungbình. Tuy nhiên, các thuốc này không làm ngăn chặn được diễntiến tự nhiên của bệnh.Tacrine: Là thuốc kháng men cholinesterase được sử dụng đầutiên, thuốc được chứng minh làm giảm tình trạng suy giảm nhậnthức trên bệnh nhân Alzheimer và làm chậm thời gian bệnh nhânphải có người chăm sóc. Tuy nhiên hiện nay, thuốc ít được sử dụngdo độc tính của thuốc trên chức nănggan. Tỷ lệ mắc bệnh sa sútDonepezil: Dung nạp tốt vì ít tác dụng trí tuệ tăng nhanh theophụ, donepezil không có độc tính trên sự gia tăng tuổi tác,chức năng gan và rất ít tương tác với các được nhân lên gấp đôithuốc khác. Thuốc dùng một liều vào sau mỗi 5 năm trongbuổi tối, sau 4-6 tuần có thể tăng liều. quần thể người từ 60Tác dụng phụ thường gặp là rối loạn tiêu tuổi trở lên. Số liệuhóa và rối loạn giấc ngủ. thống kê dịch tễ học của y văn thế giới cho thấy,Rivastigmine: Thuốc có tác dụng chọn bệnh chiếm 1% quầnlọc trên vùng vỏ não hồi hải mã và vùng thể người từ 60 - 64vỏ não mới (neocortex), là nơi bị ảnh tuổi, nhưng bằng 30 -hưởng nhiều nhất trên bệnh nhân 50% trong quần thểAlzheimer. Rivastigmine được chứng người trên 85 tuổi. Tỷminh có hiệu quả trong các trường hợp lệ mắc sa sút trí tuệAlzheimer mức độ nhẹ hoặc trung bình. trong các viện dưỡng lão từ 60 - 80%.Galantamine: Galantamine ngoài cơ chếức chế men cholinesterase còn có tác dụng điều hòa thụ thểnicotin, thuốc có hiệu quả trong các trường hợp bệnh Alzheimermức độ nhẹ và trung bình.Memantine: Thuốc đối kháng thụ thể N-methyl D aspartate(NMDA) của hệ thống glutamate vì có hiện tượng tăng kích hoạtthụ thể NMDA làm tổn thương các nơron trong các bệnh lý thoáihóa thần kinh. Trong các bệnh lý thoái hóa thần kinh có hiện tượngtăng hoạt hóa các thụ thể glutamate, trong đó có thụ thể NMDA,memantine là thuốc đầu tiên có tác dụng bảo vệ tế bào chống lại sựgia tăng hoạt tính của hệ thống glutamate bằng cách ức chế thụ thểnày. Memantine được sử dụng trong các trường hợp bệnhAlzheimer mức độ trung bình và nặng, tuy nhiên vì là thuốc mớinên chưa có khuyến cáo sử dụng chính thức.Memantine cũng có tác dụng trong các trường hợp sa sút trí tuệmạch máu hay bệnh lý sa sút trí tuệ hỗn hợp mạch máu và bệnhAlzheimer.Thuốc dung nạp tốt hơn các thuốc kháng men cholinesterase, tácdụng phụ thường gặp là chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, tiêu chảy.Memantine được sử dụng trên bệnh nhân Alzheimer khi không cònđáp ứng với các thuốc kháng men cholinesterase hoặc có thể sửdụng trong trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ hay trung bình nhưngkhông dung nạp hay có chống chỉ định với thuốc kháng mencholinesterase (rối loạn nhịp tim).Selegiline: Ức chế men MAO B có tính chất bảo vệ tế bào thầnkinh.Các loại thuốc khác:Ginkgo biloba: Có một số nghiên cứu sử dụng ginkgo biloba trongđiều trị bệnh Alzheimer, các phân tích tổng hợp cho thấy, thuốc cóhiệu quả cao hơn placebo trong sự cải thiện các triệu chứng vềnhận thức ...

Tài liệu được xem nhiều: